Tội bức tử: Tất cả những gì bạn cần biết!

Tội bức tử thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là 12 năm tù. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội bức tử: thế nào là tội bức tử, các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm hình sự này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội bức tử là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội bức tử là Điều 130 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là bức tử ?

Một người bị coi là phạm tội bức tử khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội bức tử

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người này là người có mối quan hệ với nạn nhân, theo đó nạn nhân lệ thuộc vào người phạm tội trong cuộc sống, công việc, trong những mối quan hệ xã hội nào đó … Đó có thể là sự lệ thuộc về kinh tế, về quan hệ gia đình, công tác, tín ngưỡng…

b. Hành vi khi phạm tội bức tử

Hành vi khách quan:

Hành vi khách quan được quy định là một trong những hành vi sau:

  • Đối xử tàn ác với nạn nhân
  • Thường xuyên ức hiếp nạn nhân
  • Thường xuyên ngược đãi nạn nhân
  • Làm nhục nạn nhân

Hậu quả:

Hậu quả của tội phạm được quy định là việc nạn nhân tự sát. Việc tự sát có nguyên nhân trực tiếp là hành vi đối xử của người phạm tội như phân tích ở trên.

Cần lưu ý là nạn nhân chỉ cần có hành vi tự sát mà chưa cần tử vong thì đã là một cấu thành tội phạm đối với tội bức tử.

c. Lỗi của chủ thể tội bức tử

Dấu hiệu lỗi trong tội bức tử có thể là lỗi cố ý (người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể làm cho nạn nhân tự sát, tuy không mong muốn việc đó nhưng bỏ mặc) hoặc lỗi vô ý (người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể làm cho nạn nhân tự sát, nhưng lại coi thường, cho rằng việc tự sát sẽ không xẩy ra).

Cần lưu ý là trong cả hai trường hợp trên, người phạm tội đều không mong muốn nạn nhân tự sát. Nếu có căn cứ cho thấy người phạm tôi mong muốn nạn nhân tự sát thì người phạm tội bị truy tố về tội giết người với thủ đoạn đặc biệt

3. Các khung hình phạt đối với tội bức tử là gì ?

Điều 130 Bộ luật hình sự 2015 quy định 2 khung hình phạt:

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 130 đối với tội bức tử

Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

a. Hình phạt theo khoản 2 điều 130 đối với tội bức tử

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
khung hình phạt tội bức tử
Có 2 khung hình phạt tội bức tử. – ảnh: Luật Thái An

4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội bức tử là gì?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 130, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội bức tử

Các tình tiết tăng nặng đối với tội bức tử có thể là:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Phạm tội đối với người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội bức tử

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội bức tử, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội bức tử, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Phạm tội bức tử nhưng chưa đạt thì hình phạt thế nào?

Đối với trường hợp phạm tội bức tử, nạn nhân tự sát nhưng không chết thì mức hình phạt cao nhất là 9 năm tù.

d. Phạm tội bức tử cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội bức tử thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm: thí dụ người dàn dựng ra những hoàn cảnh, nghĩ ra cách phương cách để người khác hành hạ nạn nhân
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm: thí dụ người cổ vũ hành vi hành hạ nạn nhân
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm: thí dụ người cho mượn dụng cụ, địa điểm hành hạ nạn nhân

đ. Biết mà che giấu tội phạm tội bức tử thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội bức tử cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội bức tử là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

e. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội bức tử?

Người phạm tội bức tử không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

f. Nếu phạm tội bức tử nhưng người bị hại có đơn xin không truy tố thì có bị xử phạt không ?

Đối với tội bức tử, cho dù người bị hại có đơn xin không truy tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự do người phạm tội đã xâm phạm tới sức khoẻ, tính mạng, danh dự của người khác – là những hành vi nguy hiểm cho xã hội.

g. Nếu phạm tội bức tử và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội bức tử và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội bức tử là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội bức tử, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm.

5. Có nên mời luật sư tham gia vụ án tội bức tử không ?

Hiến pháp và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”.

Khi tham gia vụ án nói chung và vụ án bức tử nói riêng, luật sư sẽ:

  • Tư vấn pháp luật để giúp cho bị cáo và thân nhân của bị cáo hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp, từ đó có những hành động khôn ngoan và đúng đắn
  • Đảm bảo cho thân chủ (có thể là bị cáo hoặc bị hại) thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình:
    • Nếu thân chủ là bị cáo: giúp khỏi bị oan sai, không chịu hình phạt quá nặng so với hành vi phạm tội, được hưởng khoan hồng của pháp luật
    • Nếu thân chủ là bị hại: giúp bảo vệ được những quyền và lợi ích hợp pháp
  • Góp phần xác định sự thật của vụ án, bảo đảm các chứng cứ của vụ án được thu thập, kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, chính xác
  • Góp phần hạn chế những sai sót và/hoặc vi phạm của những người tham gia tố tụng (cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án…)

Vai trò của luật sư thể hiện trong tất cả các giai đoạn của vụ án gồm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án… Chúng tôi phân tích cụ thể sau đây.

Các giai đoạn vụ án tội bức tử
Luật sư tham gia các giai đoạn vụ án tội bức tử. – ảnh: Luật Thái An

6. Khi nào nên mời luật sư tham gia vụ án về tội bức tử?

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án bức tử: từ khi bị người tình nghi, người bị tạm giữ, tạm giam và trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nhưng hiệu quả nhất là luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo ngay từ giai đoạn điều tra, tức là luật sư tham gia vụ án hình sự càng sớm càng tốt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, tránh nhục hình, tránh ép cung, dụ cung hoặc khai báo bất lợi cho bị can, bị cáo, tránh làm oan sai người vô tội.

Theo quy định, luật sư được tham gia trong các giai đoạn sau đây của vụ án:

a. Luật sư tham gia giai đoạn khởi tố vụ án về tội bức tử:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • xác định xem đã đủ điều kiện để khởi tố đối với tội bức tử hay chưa? Trên thực tế có những vụ án mà cơ quan tố tụng vội vàng khởi tố vụ án, khởi tố bị can khi mới chỉ có lời tố cáo của bị hại, thiếu những bằng chứng về hành vi bức tử
  • kiểm tra căn cứ, thẩm quyền và trình tự khởi tố vụ án xem đã tuân thủ quy định của pháp luật chưa

b. Luật sư tham gia giai đoạn điều tra vụ án về tội bức tử:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ những chi tiết có lợi cho thân chủ trong vụ án
  • tham gia hỏi cung bị can, nếu có căn cứ cho rằng bị can bị ép cung, bị mớm cung thì luật sư sẽ can thiệp kịp thời

c. Luật sư tham gia giai đoạn truy tố vụ án về tội bức tử:

Đây là giai đoạn thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát. Lúc này cơ quan điều tra đã hoàn thành việc điều tra và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát. Trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, dựa trên kết luận của cơ quan điều tra, viện kiểm sát sẽ ra quyết định truy tố (về tội bức tử hoặc tội khác) hoặc chưa truy tố hoặc không truy tố.

Trong giai đoạn này, luật sư sẽ nghiên cứu hồ sơ vụ án và đưa ra đề xuất, kiến nghị với viện kiểm sát nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của  mình.

d. Luật sư tham gia giai đoạn xét xử vụ án về tội bức tử:

Đây là khi viện kiểm sát ra quyết định truy tố vụ án, truy tố bị can và chuyển hồ sơ sang toà án để xét xử. Trong giai đoạn này, luật sư sẽ:

  • Nghiên cứu hồ sơ, trong quá trình này luật sư sẽ định hình hướng bảo chữa/bảo vệ cho thân chủ
  • Trao đổi với thân chủ để thống nhất hướng bào chữa, bảo vệ
  • Trao đổi với cơ quan tiến hành tố tụng về các vấn đề như yêu cầu thu thập thêm bằng chứng, xác định tội danh bức tử, đảm bảo sự có mặt của các nhân chứng tại phiên toà …
  • Chuẩn bị kế hoạch hỏi, luận cứ để tranh luận tại phiên toà

Phiên toà xét xử sơ thẩm là nơi luật sư thể hiện thành quả lao động của mình thể hiện qua phần hỏi để làm sáng tỏ tình tiết vụ án và tranh luận đưa ra quan điểm bào chữa hoặc bảo vệ cho thân chủ. Nội dung các phần này sẽ bám chặt vào định hướng bào chữa mà luật sư đã thống nhất với thân chủ, cụ thể sẽ trình bầy trong phần tiếp theo.

7. Hướng bào chữa tội bức tử như thế nào?

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội bức tử theo một trong các hướng sau đây:

a. Bào chữa cho bị cáo tội bức tử theo hướng không phạm tội

Khi bào chữa theo hướng này thì luật sư sẽ khai thác các tình tiết vụ án, lời khai của các đương sự và người làm chứng mà có lợi cho thân chủ mình, một cách triệt để:

Không đủ yếu tố cấu thành tội phạm

Luật sư có thể chứng minh chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm như:

  • Chủ thể:
    • Chủ thể chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (dưới 16 tuổi) trong trường hợp bị cáo rất trẻ và giấy khai sinh có sai sót
    • Người phạm tội đối xử không tốt với nạn nhân nhưng chưa đến mức làm nạn nhân tự sát
  • Hành vi:
    • Hành vi của bị cáo không phải là nguyên nhân làm cho nạn nhân tự sát. Nạn nhân tự sát vì lý do khác.
    • Lời khai của người làm chứng, bị hại, của các bị cáo khác, hồ sơ vụ án không đủ để chứng minh hành vi phạm tội của bị cáo.

Có thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự hay không ?

Nếu có căn cứ, luật sư có thể khai thác các tình tiết để đề nghị Hội đồng xét xử miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo trong các trường hợp đã trình bầy ở phần trên (các trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự).

Thí dụ: Người phạm tội đang điều trị ngoại trú bệnh thần kinh phân liệt tại bệnh viện.

b. Bào chữa cho bị cáo tội bức tử theo hướng giảm nhẹ

Khi có căn cứ, luật sư có thể bào chữa cho bị cáo theo hướng giảm nhẹ về tội danh hoặc giảm nhẹ về khung hình phạt đối với tội bức tử, cụ thể như sau:

Bào chữa theo hướng chuyển sang tội danh nhẹ hơn

Trong nhóm tội xâm phạm sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, danh dự con người, có nhiều tội danh có cấu thành tội phạm gần giống nhau. Luật sư sẽ bám sát dấu hiệu cấu thành tội phạm và các vấn đề pháp lý phải thỏa mãn khi xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

Nếu có đủ cơ sở đế bào chữa sang tội danh khác nhẹ hơn thì Luật sư phân tích để chỉ ra những sai lầm trong việc xác định tội danh của bản cáo trạng, đồng thời nêu rõ hành vi của khách hàng chỉ cấu thành một tội phạm khác nhẹ hơn: thí dụ chuyển từ tội bức tử sang tội hành hạ người khác, tội xúi giục hoặc giúp đỡ người khác tự sát.

Bào chữa theo hướng chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn

Luật sư có thể bào chữa theo hướng chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn theo các cách sau (tất nhiên là nếu có đủ căn cứ):

  • Về tình tiết định khung trong điều 130: Luật sư khai thác, phân tích các tình tiết để chứng minh bị cáo không phạm tội với những tình tiết định khung, để đề nghị chuyển sang khung hình phạt nhẹ hơn: thí dụ nạn nhân không dưới 16 tuổi như cáo trạng, hoặc người phạm tội không hề biết nạn nhân đang có thai.
  • Về hậu quả: nạn nhân chưa có hành động gì có thể coi là tự sát
  • Về nhân thân của người phạm tội: Luật sư phân tích để cho thấy bị cáo chưa có tiền án tiền sự, phạm tội một phần do trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, trong cuộc sống có nhiều bất hạnh hoặc không may mắn
  • Luật sư phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
    • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả: người phạm tội tự nguyện chi trả chi phí khám chữa bệnh, mai táng cho nạn nhân, thăm hỏi gia đình nạn nhân, hỗ trợ vật chất cho người thân của nạn nhân
    • Phạm tội do lạc hậu: vì nhiều lý do người phạm tội nghĩ rằng nạn nhân ‘ám’ mình nên căm ghét
    • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
    • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    • Người phạm tội tự thú;
    • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
    • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
    • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
    • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
    • Người phạm tội đầu thú
Các hướng bào chữa tội bức tử
Các hướng bào chữa tội bức tử là gì ? – ảnh: Luật Thái An

c. Bào chữa cho bị cáo tội bức tử theo hướng điều tra bổ sung

Căn cứ Điều 245 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật sư có thể đề xuất Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp sau:

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được:

  • Chứng cứ để chứng minh có hành vi phạm tội bức tử xảy ra hay không?
  • Chứng cứ để chứng minh thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội bức tử là chứng cứ xác định nếu có hành vi phạm tội xảy ra thì xảy ra vào thời gian nào, ở đâu; phương pháp, thủ đoạn, công cụ, phương tiện thực hiện tội phạm như thế nào;
  • Chứng cứ để chứng minh ai là người thực hiện hành vi phạm tội bức tử
  • Chứng cứ để chứng minh tình tiết tăng nặng theo cáo trạng của Viện kiểm sát là gì?

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng:

  • Lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, nhưng không có phê chuẩn của Viện kiểm sát hoặc việc ký lệnh, quyết định tố tụng không đúng thẩm quyền;
  • Không cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án cho người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật xâm hại nghiêm trọng đến quyền bào chữa, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác;
  • Không có người phiên dịch, người dịch thuật cho người tham gia tố tụng trong trường hợp họ không sử dụng được tiếng Việt hoặc tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt; họ là người câm, người điếc, người mù theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Việc điều tra, thu thập chứng cứ để chứng minh đối với vụ án không đúng trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên không có giá trị chứng minh trong vụ án hình sự;
  • Chứng cứ để chứng minh đối với vụ án đã được thu thập trong quá trình điều tra, truy tố nhưng không đưa vào hồ sơ vụ án hoặc bị sửa chữa, thêm bớt dẫn đến sai lệch hồ sơ vụ án;
  • Việc điều tra, truy tố không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Có căn cứ để xác định có việc bức cung, nhục hình trong quá trình tiến hành tố tụng làm cho lời khai của bị can không đúng sự thật;

Lưu ý: Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

Trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ cho rằng cơ quan tiến hành tố tụng đã cản trở, đưa ra những yêu vô lý từ chối đăng ký bào chữa, không tạo điều kiện cho thân nhân và người bào chữa được gặp người bị buộc tội khi người bị buộc tội từ chối người bào chữa.

 Lưu ý: Cần lưu ý rằng việc bào chữa theo hướng này sẽ kéo dài thời giai xét xử vụ án.

 

Trên đây là phần phân tích về vai trò quan trọng của luật sư trong các vụ án về tội bức tử. Nếu bạn có những thắc mắc cụ thể, chi tiết hoặc mong muốn được làm rõ những điều còn chưa hiểu, hãy nhấc điện thoại để gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An.

8. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội bức tử của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật hình sự và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh