Cách tính tiền lương khi ngừng việc mới nhất

Trong bối cảnh các quy định về pháp luật lao động ngày càng phát triển để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng, việc quản lý tiền lương ngừng việc là một phần quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi chấm dứt mối quan hệ lao động. Quy định về tiền lương ngừng việc ngày nay đang phản ánh sự minh bạch, công bằng và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chính sách và quy định mới nhất về tiền lương ngừng việc đã được điều chỉnh và cập nhật để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang ngày càng đa dạng và phức tạp. Những thay đổi này không chỉ tập trung vào việc xác định số tiền thanh toán khi ngừng việc mà còn nhấn mạnh đến quy trình, thủ tục và trách nhiệm của cả hai bên để tránh xung đột và tranh chấp pháp lý.

Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về quy định về tiền lương ngừng việc theo pháp luật lao động hiện hành tại Việt Nam, nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về quyền lợi của họ và cũng như trách nhiệm của nhà tuyển dụng trong quá trình chấm dứt mối quan hệ lao động.

1. Căn cứ pháp lý

2. Trường hợp người lao động phải ngừng việc

Điều 99 bộ luật lao động 2019 quy định về ba trường hợp ngừng việc như sau:

  • Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động;
  • Ngừng việc do lỗi của người lao động;
  • Ngừng việc do sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế.

Việc trả lương cho người lao động trong các trường hợp nêu trên là khác nhau. Các bên cần nắm rõ để thực hiện đúng:

3. Ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động

Nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động (căn cứ khoản 1 điều 99 bộ luật lao động 2019).

Như vậy, nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động phải nghỉ làm nhưng vẫn sẽ được tính thời gian làm việc hưởng lương. Trong thời gian ngừng việc, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với số ngày ngừng việc.

Thí dụ:

Công ty A tạm dừng hoạt động do có vi phạm về hoạt động sản xuất: Hợp đồng lao động: Anh B ký hợp đồng lao động 3 năm với công ty A với mức lương 10 triệu đồng/tháng.

Tình huống: Do lỗi của bản thân công ty nên công ty A buộc phải tạm dừng hoạt động trong 3 tháng. Lỗi của công ty A: Công ty A không có phương án hỗ trợ hoặc bố trí công việc khác cho anh B trong thời gian tạm dừng hoạt động. Quyền lợi của anh B: Theo khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, anh B được hưởng đủ lương trong 3 tháng tạm dừng hoạt động, tổng cộng 30 triệu đồng. Anh B cũng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

Xem thêm:

Bảo hiểm xã hội: Các loại hình, mức đóng và mức hưởng

Bảo hiểm y tế: Đối tượng tham gia, người chi trả, mức đóng và mức hưởng

4. Ngừng việc do lỗi của người lao động

Nếu phải ngừng việc do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu (căn cứ khoản 1 điều 99 bộ luật lao động 2019).

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng vẫn tiếp tục áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, chi tiết có tại:

Lương tối thiểu vùng hiện hành là bao nhiêu ?

Ví dụ: Anh G sử dụng chất kích thích trong giờ làm việc:

  • Hợp đồng lao động: Anh G ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 1 năm với công ty H với mức lương 12 triệu đồng/tháng.
  • Tình huống: Anh G bị phát hiện sử dụng chất kích thích trong giờ làm việc và đã bị công ty cho ngừng việc 15 ngày
  • Lỗi của anh G: Việc sử dụng chất kích thích trong giờ làm việc là vi phạm nội quy, quy định của công ty H và vi phạm pháp luật.
  • Trách nhiệm của anh G:
    • Theo khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, anh G có thể không được hưởng lương cho những ngày nghỉ việc do vi phạm nội quy, quy định.
    • Công ty H có thể căn cứ vào mức độ vi phạm để áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với anh G, bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Phải ngừng việc có được hưởng lương không
Phải ngừng việc là điều không ai mong muốn, các bên đều mong muốn làm việc ổn định – ảnh minh hoạ: internet

5. Ngừng việc không do lỗi của người lao động hay người sử dụng lao động

Căn cứ khoản 3 điều 99 bộ luật lao động 2019 thì nếu phải ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a. Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống

Tền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Ví dụ: Công ty A bị cắt điện đột xuất trong 3 ngày nên công ty phải ngừng hoạt động trong 3 ngày. Công ty A thuộc vùng 1, mức lương tối thiểu vùng là 4.280.000 đồng/tháng thì thì mức lương ngừng việc trong 3 ngày khi ngừng việc của công nhân không được thấp hơn 356.667 đồng/ngày.

b. Trường hợp ngừng việc trên 14 ngày 

Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Ví dụ: Công ty A gặp khó khăn về kinh tế và phải tạm ngừng hoạt động trong 2 tháng:

  • Mức lương tối thiểu vùng: 4.280.000 đồng/tháng
  • Mức lương của anh B: 10 triệu đồng/tháng
  • Thời gian ngừng việc: 2 tháng (60 ngày làm việc)

Căn cứ vào quy định tại khoản 3 điều 99 thì tiền lương ngừng việc không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và anh B được hưởng 14 ngày x 356.667 đồng/ngày = 5.000.000 đồng( 14 ngày đầu tiên) còn 46 ngày tiếp theo thì mức tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận.

Ta có thể thấy rằng khoản 3 điều 99 bộ luật lao động 2019 có một số ưu điểm và nhược điểm như sau:

Từ các quy định trên, chúng tôi xin có vài nhận xét sau:

Về ưu điểm:

  • Tính linh hoạt: Quy định cho phép hai bên thỏa thuận về mức tiền lương ngừng việc, tạo sự linh hoạt cho người sử dụng lao động và người lao động trong việc tìm kiếm giải pháp phù hợp với khả năng của mỗi bên.
  • Bảo đảm quyền lợi cơ bản cho người lao động: Quy định đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động trong 14 ngày đầu tiên ngừng việc, giúp họ có nguồn thu nhập cơ bản để trang trải cuộc sống.
  • Thúc đẩy tinh thần hợp tác: Việc thỏa thuận về tiền lương ngừng việc khuyến khích hai bên cùng nhau tìm kiếm giải pháp, chia sẻ khó khăn và duy trì mối quan hệ lao động tốt đẹp.

Về nhược điểm:

  • Khó khăn trong việc thỏa thuận: Việc thỏa thuận về mức tiền lương ngừng việc có thể gặp khó khăn do sự chênh lệch về khả năng tài chính giữa hai bên.
  • Nguy cơ vi phạm quyền lợi của người lao động: Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động có thể lợi dụng vị trí áp đảo để ép buộc người lao động chấp nhận mức lương ngừng việc thấp hơn mức tối thiểu.
  • Thiếu sự cụ thể: Quy định không đề cập đến các trường hợp cụ thể được áp dụng khoản 3 Điều 99, dẫn đến việc hiểu và áp dụng quy định có thể không thống nhất.

 

Kết luận

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, các điều khoản liên quan đến việc ngừng việc và tiền lương là điểm quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.

Quy định này cung cấp các nguyên tắc cơ bản và quy trình cụ thể để đảm bảo rằng việc ngừng việc được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và không gây tổn thất không cần thiết cho bất kỳ bên nào. Việc có quy định cụ thể và rõ ràng trong lĩnh vực này giúp tạo ra một môi trường lao động ổn định và công bằng, giúp cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể biết và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Đồng thời, quy định này cũng giúp giảm thiểu xung đột lao động và tăng cường sự tin cậy và ổn định trong quan hệ lao động giữa các bên.

Tuy nhiên, để áp dụng hiệu quả, cần có sự hiểu biết và thực thi nghiêm túc từ phía cả hai bên, cũng như sự hỗ trợ và giám sát từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Như vậy, Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về “Cách tính tiền lương ngừng việc mới nhất”. xin lưu ý là thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ kịp thời.

 

   HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VÀ HỖ TRỢ VỀ CÁCH TÍNH TIỀN LƯƠNG NGỪNG VIỆC !

Nguyễn Văn Thanh