Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?
Trong cuộc sống hôn nhân, không chỉ tình yêu, lòng tôn trọng và sự hiểu biết lẫn nhau đóng vai trò then chốt, mà còn cần sự nhận thức rõ ràng về các vấn đề tài chính và quyền sở hữu. Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của việc quản lý tài chính hôn nhân là hiểu về “tài sản chung của vợ chồng“.
Mặt khác, khi hôn nhân bị đe doạ, người ta cũng xem xét ly hôn, khi đó việc xác định tài sản chung của vợ chồng là điều phải nghĩ tới. Nếu có tranh chấp tài sản chung vợ chồng thì thủ tục ly hôn sẽ phức tạp hơn nhiều.
Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây:
1.Tài sản chung của vợ chồng là gì?
“Tài sản chung của vợ chồng” là những gì mà hai người kiếm được hoặc mua trong thời gian họ kết hôn.
Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HN&GĐ 2014) quy định
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”
Như vậy, có thể hiểu: Tài sản chung của vợ,chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tầm quan trọng của việc hiểu các quyền tài sản trong hôn nhân
Việc hiểu rõ các quyền tài sản trong hôn nhân rất quan trọng và có sự liên quan mạnh mẽ đến cuộc sống hằng ngày và tương lai của cả hai vợ chồng. Dưới đây là một số lý do:
- Bảo vệ tài sản cá nhân: Việc hiểu rõ quyền tài sản trong hôn nhân giúp mỗi người bảo vệ tài sản riêng của mình. Nếu một người có tài sản quý giá trước khi kết hôn, họ có thể muốn đảm bảo rằng tài sản đó sẽ được bảo vệ nếu hôn nhân kết thúc.
- Hỗ trợ quyết định tài chính: Các quyết định tài chính lớn như mua nhà, mua xe, hoặc đầu tư tiền vào một doanh nghiệp thường yêu cầu sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Việc hiểu quyền tài sản có thể giúp cả hai người đưa ra quyết định tốt hơn.
- Chuẩn bị cho tình huống không mong muốn: Trong trường hợp ly hôn hoặc qua đời, việc hiểu rõ về quyền tài sản trong hôn nhân có thể giúp giảm thiểu tranh chấp và đảm bảo rằng quá trình phân chia tài sản diễn ra công bằng.
- Giảm thiểu xung đột: Tiền bạc và tài sản là một nguồn gây ra tranh cãi trong hôn nhân. Việc hiểu rõ về quyền tài sản có thể giúp giảm thiểu những xung đột này.
- Quản lý kế hoạch tài chính: Hiểu rõ quyền tài sản cũng giúp bạn lên kế hoạch tài chính tốt hơn, bao gồm việc tiết kiệm cho mục tiêu cụ thể, chuẩn bị cho tuổi hưu, và lập kế hoạch di chúc.
- Đảm bảo công bằng: Hiểu về quyền tài sản trong hôn nhân cũng đảm bảo rằng cả hai vợ chồng đều có quyền tiếp cận và sử dụng tài sản chung một cách công bằng.
3. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam là Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn.
4. Quy định về tài sản chung của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình
4.1.Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Xem thêm: Tài sản riêng của vợ chồng ?
Bên cạnh đó, Điều 9,10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định:
“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”
4.2. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng
Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung của vợ chồng như sau:
-
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
-
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái mà không được sự đồng ý của người kia, thì giao dịch đó vô hiệu (không có giá trị pháp lý).
Để tuyên bố giao dịch vô hiệu, có thể khởi kiện tại Toà án. Bản án sẽ tuyên giao dịch vô hiệu, hậu quả là các bên trả cho nhau những gì đã nhận, bên nào có lỗi thì phải bồi thường.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
4.3. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, tài sản phải đăng ký, tài sản tạo ra thu nhập chính cho gia đình:
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Như vậy, việc chuyển nhượng tài sản chung của vợ chồng, bán tài sản chung của vợ chồng, tặng cho tài sản chung của vợ chồng đối với các tài sản như nhà đất, oto, xe máy, du thuyền, các tài sản tạo ra thu nhập chính của gia đình phải được lập thành văn bản được công chứng.
Định đoạt tài sản chung của vợ chồng là nhà ở duy nhất:
Ngoài ra, cần lưu ý về việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng là nhà ở duy nhất của vợ chồng, căn cứ điều 31 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
Định đoạt tài sản chung của vợ chồng là tiền gửi ngân hàng, chứng khoán:
Luật hôn nhân gia đình 2014 dành riêng điều 32 để quy định về việc dịnh đoạt tài sản chung của vợ chồng là tiền gửi ngân hàng, chứng khoán:
Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
Theo đó, nếu một trong hai vợ chồng chuyển nhượng, mua bán chứng khoán, tiền gửi ngân hàng mà không có sự đồng ý của người kia thì không vi phạm pháp luật, giao dịch đó vẫn có giá trị – khác với giao dịch liên quan tới bất động sản. Tuy nhiên, nếu người thứ ba đã biết các tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng mà khi giao dịch chỉ có sự đồng ý của một người, thì giao dịch đó bị coi là vô hiệu: các bên phải trả cho nhau những gì đã nhận.
4.4. Tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
4.5 Thế chấp tài sản chung của vợ chồng
Nếu người vợ hoặc người chồng muốn thế chấp tài sản chung của vợ chồng để vay tiền ngân hàng thì phải có sự đồng ý của người kia. Hợp đồng thế chấp phải có chữ ký của hai vợ chồng, nếu không hợp đồng thế chấp và hợp đồng vay tiền đều vô hiệu.
4.6. Vợ hoặc chồng lao động trong gia đình cũng được coi là đóng góp vào tài sản chung của vợ chồng
Trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung không cần căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng. Trong những trường hợp vì lý do chính đáng và hoàn cảnh riêng của từng gia đình mà có thể vợ hoặc chồng không trực tiếp lao động tạo ra tài sản mà chỉ lao động trong gia đình như làm nội trợ, chăm sóc con… thì quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang bằng với người kia.
Điều đó có nghĩa là “lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập” (Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
4.7 Tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết
Tài sản chung của vợ chồng khi chồng chết thì được xử lý như thế nào ?
Nếu chồng chết mà để lại di chúc thì phần của người chồng trong khối tài sản chung (thường là một nửa) được chia theo di chúc.
Nếu chồng chết mà không để lại di chúc thì phần của người chồng trong khối tài sản chung (thường là một nửa) được chia theo quy định của pháp luật: chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chồng gồm vợ, con (gồm con ruột, con nuôi, con ngoài giá thú), bố đẻ, mẹ đẻ.
5. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản như sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
6. Quy định pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng
Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng gồm:
6.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 Luật HN&GĐ 2014)
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 39 Luật HN&GĐ 2014)
- Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân (Điều 40 Luật HN&GĐ 2014)
- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
- Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 41 Luật HN&GĐ 2014)
- Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
- Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem thêm:
6.2. Quy định về chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn
Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng tính đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Để biết chi tiết, bài viết sau sẽ rất hữu ích cho bạn:
>>> Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn
7. Ví dụ về trường hợp minh họa việc chia tài sản chung của vợ chồng
Giả sử chúng ta có một cặp vợ chồng tên là Anh và Bình. Trước khi kết hôn, Anh đã sở hữu một căn hộ. Sau khi kết hôn, họ mua một căn nhà mới bằng cách dùng tiền tiết kiệm chung của họ và tiền mượn từ ngân hàng. Trong quá trình hôn nhân, họ cũng tiết kiệm được một số tiền từ thu nhập hàng tháng của họ.
- Tài sản riêng của Anh: Căn hộ mà Anh sở hữu trước khi kết hôn được coi là tài sản riêng của Anh, trừ khi họ đã thỏa thuận khác trong hợp đồng tiền hôn nhân.
- Tài sản chung của Anh và Bình: Căn nhà mới mà họ mua sau khi kết hôn – cùng với tiền nợ ngân hàng – được coi là tài sản chung của họ. Tiền tiết kiệm mà họ thu được trong quá trình hôn nhân cũng được coi là tài sản chung.
Nếu Anh và Bình quyết định ly hôn, việc phân chia tài sản sẽ tuân theo những quy định sau:
- Nếu không có thỏa thuận trước hoặc sau hôn nhân, tài sản chung sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật, thường là đều nhau giữa hai bên.
- Nếu họ đã lập thỏa thuận trước hoặc sau hôn nhân về việc chia tài sản chung, thì việc phân chia sẽ tuân theo những gì đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp có tranh chấp, thì sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật và quyết định của tòa án.
Như vậy, việc có một thỏa thuận rõ ràng về tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng trong hôn nhân sẽ giúp cả hai bên đảm bảo quyền lợi của mình, tránh được những tranh chấp không đáng có trong tương lai.
8. Vai trò của thỏa thuận trước và sau hôn nhân
Việc chia tài sản hôn nhân thường được phân chia trong trường hợp ly hôn hoặc chết.
Thỏa thuận về chia tài sản chung trước và sau hôn nhân đều giúp định rõ quyền sở hữu và việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong và sau hôn nhân. Cả hai loại thỏa thuận này đều mang lại những lợi ích và linh hoạt khác nhau:
Thỏa thuận về chia tài sản chung trước hôn nhân:
- Xác định rõ ràng: Thỏa thuận trước hôn nhân giúp cả hai bên xác định rõ ràng về những tài sản nào sẽ trở thành tài sản chung sau khi kết hôn, cũng như những tài sản nào sẽ vẫn là tài sản riêng.
- Phòng ngừa tranh chấp: Nếu hôn nhân kết thúc bằng ly hôn, thỏa thuận này sẽ giúp cả hai bên tránh được tranh chấp về việc phân chia tài sản.
- Bảo vệ quyền lợi: Thỏa thuận trước hôn nhân cũng giúp bảo vệ quyền lợi tài chính của mỗi bên, đặc biệt là khi một bên có tài sản cá nhân lớn hoặc thu nhập cao hơn.
Thỏa thuận về chia tài sản chung sau hôn nhân:
- Linh hoạt: Thỏa thuận sau hôn nhân giúp cả hai bên có thể thay đổi hoặc điều chỉnh các quy định về việc sở hữu và phân chia tài sản chung, phù hợp với những thay đổi trong cuộc sống hôn nhân của họ.
- Phản ánh thực tế: Thỏa thuận này cũng giúp cả hai bên phản ánh chính xác hơn việc sở hữu và đóng góp của họ vào tài sản chung, đặc biệt khi một bên đã đóng góp nhiều hơn sau khi kết hôn.
- Giảm thiểu rủi ro tranh chấp: Giống như thỏa thuận trước hôn nhân, thỏa thuận sau hôn nhân cũng giúp giảm thiểu rủi ro tranh chấp về tài sản trong trường hợp ly hôn.
Với tất cả những vấn đề phức tạp nêu trên, bạn rất cần một dịch vụ luật gia đình. Công ty Luật Thái An với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giầu kinh nghiệm có thể là một điểm tựa pháp lý vững chắc cho bạn và gia đình.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024