Triệu tập người làm chứng: Quy định cần biết!
Trong quá trình điều tra và xét xử vụ án hình sự, việc triệu tập người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ sự thật, đảm bảo công lý được thực thi. Người làm chứng là người có thông tin liên quan đến vụ án, và lời khai của họ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của quá trình tố tụng.
Vậy, việc triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự diễn ra như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ quy trình, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng, cũng như vai trò của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc triệu tập người làm chứng.
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự
Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự là các văn bản pháp luật sau đây:
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
- Văn bản hợp nhất Bộ Luật Hình sự năm 2015, bổ sung, sửa đổi năm 2017;
- Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11)
- Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022
2. Triệu tập người làm chứng là gì?
Theo khoản 1 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì: “Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.”
Xem thêm: Người làm chứng trong vụ án hình sự: Các quy định mới nhất!
Triệu tập người làm chứng là quy trình mà cơ quan tiến hành tố tụng (bao gồm cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án) yêu cầu một cá nhân có liên quan đến vụ án, người được cho là có thông tin hoặc đã chứng kiến sự kiện liên quan đến vụ án, phải có mặt tại một địa điểm và thời gian cụ thể để cung cấp lời khai hoặc thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự.
3. Thủ tục triệu tập người làm chứng thế nào?
Thủ tục triệu tập người làm chứng bao gồm việc lập quyết định triệu tập, gửi quyết định đến người làm chứng và đảm bảo người làm chứng có mặt theo thời gian và địa điểm đã được thông báo.
Bước 1: Lập quyết định triệu tập người làm chứng
Người có thẩm quyền của Cơ quan điều tra ra quyết định triệu tập người làm chứng.
Bước 2: Gửi Quyết định/ Giấy triệu tập đến người làm chứng
Căn cứ Điều 185 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về việc triệu tập bị can như sau:
Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều tra viên phải gửi giấy triệu tập.
Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
- Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
- Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;
- Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật tương trợ tư pháp.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực hiện theo quy định như trên.
Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ:
- Tên của cơ quan cấp giấy;
- Họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng;
- Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt,
- Mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc;
- Gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Theo Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) thì giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng.
Lưu ý: Sau đây là một số lưu ý về giấy triệu tập người làm chứng, căn cứ Tiểu mục 1.4 Mục 1 Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11):
- Giấy triệu tập người làm chứng chỉ có giá trị làm việc trong một lần.
- Nghiêm cấm lợi dụng việc sử dụng giấy triệu tập để giải quyết các việc không đúng mục đích, đối tượng, chức năng, thẩm quyền như lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập gọi hỏi nhiều lần về các vấn đề không quan trọng, không liên quan đến vụ án hoặc hỏi đi hỏi lại về một vấn đề mà họ đã trình bày, v.v… làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm mất uy tín cửa cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời.
- Trước khi triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian, về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời.
- Nếu người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.
Bước 3: Cưỡng chế triệu tập người làm chứng (nếu cần)
Nếu người làm chứng không hợp tác, không có mặt theo quyết định triệu tập mà không có lý do chính đáng, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật, như cưỡng chế dẫn giải.
4. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng khi bị triệu tập
Người làm chứng có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật. Việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ này không chỉ giúp bảo vệ người làm chứng mà còn đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình tố tụng.
a. Quyền của người làm chứng
Người làm chứng có quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác. Họ có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng bảo đảm an ninh, bí mật cá nhân trong trường hợp cần thiết. Ngoài ra, người làm chứng có quyền từ chối khai báo nếu việc khai báo có thể gây hại cho bản thân hoặc người thân của họ.
b. Nghĩa vụ của người làm chứng
Người làm chứng có nghĩa vụ có mặt theo quyết định triệu tập, khai báo trung thực về những gì mình biết liên quan đến vụ án. Họ không được từ chối khai báo trừ khi có lý do chính đáng. Việc khai báo không trung thực hoặc từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
5. Vai trò của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc triệu tập người làm chứng
Cơ quan tiến hành tố tụng có vai trò quan trọng trong việc triệu tập và bảo vệ quyền lợi của người làm chứng. Họ phải đảm bảo quy trình triệu tập diễn ra đúng luật, đồng thời bảo vệ người làm chứng khỏi các hành vi đe dọa, gây áp lực từ bất kỳ phía nào.
a. Đảm bảo tính hợp pháp của quyết định triệu tập
Cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật khi ra quyết định triệu tập người làm chứng. Mọi vi phạm về thủ tục hoặc quyền lợi của người làm chứng đều có thể dẫn đến việc quyết định triệu tập bị vô hiệu và ảnh hưởng đến quá trình tố tụng.
b. Bảo vệ người làm chứng
Người làm chứng có thể đối mặt với nhiều nguy cơ từ việc khai báo, đặc biệt trong những vụ án nghiêm trọng. Do đó, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo vệ người làm chứng, đảm bảo họ có thể khai báo một cách an toàn và trung thực. Điều này bao gồm cả việc giữ bí mật thông tin cá nhân của người làm chứng nếu cần thiết.
c. Xử lý các trường hợp người làm chứng không hợp tác
Cơ quan tiến hành tố tụng cần có biện pháp xử lý thích hợp trong trường hợp người làm chứng không hợp tác hoặc có hành vi cản trở quá trình tố tụng. Các biện pháp này cần phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
6. Không có mặt theo giấy triệu tập thì có bị phạt không?
Căn cứ Điều 11 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022 quy định mức phạt hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập:
Hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022 quy định mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền:
Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
…2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Như vậy, cá nhân không có mặt theo giấy triệu tập không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Kết luận
Việc triệu tập người làm chứng trong vụ án hình sự là một quy trình quan trọng và phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo tính công bằng và khách quan trong quá trình tố tụng. Người làm chứng có vai trò then chốt trong việc làm sáng tỏ sự thật và đảm bảo công lý được thực thi. Do đó, cơ quan tiến hành tố tụng cần có những biện pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi của người làm chứng và xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm quy định về triệu tập người làm chứng.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021