Tội hành nghề mê tín dị đoan theo Bộ luật hình sự mới nhất
Quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp và đảm bảo thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, bên cạnh những tư tưởng tiến bộ về tôn giáo, tín ngưỡng, thì một số đối tượng đã biến tướng niềm tin của người dân dẫn đến việc phạm tội hành nghề mê tín dị đoan.
Tội hành nghề mê tín dị đoan đã và đang gây ra nhiều ảnh hưởng xấu trong xã hội, gây tác hại cho nhiều gia đình, cá nhân. Vậy như thế nào được xác định là phạm tội hành nghề mê tín dị đoan và tội hành vi hành nghề mê tín dị đoan bị xử lý thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin đến Quý bạn đọc.
1. Mê tín, dị đoan, hành nghề mê tín dị đoan, tội hành nghề mê tín dị đoan là gì?
Mê tín dị đoan là đặt niềm tin vào những điều nhảm nhí, không có thật, tin vào chuyện thần linh, ma quỷ, tướng số một cách mê muội, mù quáng, phản khoa học.
Hành nghề mê tín dị đoan có thể được hiểu là hành vi dùng các biện pháp có tính chất huyễn hoặc hoặc mê muội và không có căn cứ khoa học nhằm làm cho người khác tin vào những gì mình nói để mưu cầu một lợi ích bất chính nào đó.
Tội hành nghề mê tín dị đoan là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý xâm phạm vào tư tưởng của con người, gây mất trật tự an toàn xã hội và cần phải bị xử lý bằng các hình phạt hình sự.
2. Dấu hiệu pháp lý của tội hành nghề mê tín dị đoan
2.1 Khách thể của tội hành nghề mê tín dị đoan
Tội hành nghề mê tín dị đoan xâm phạm những quy định về trật tự an toàn công cộng, an toàn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, nếp sống văn minh, lành mạnh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Hành vi phạm tội có thể gây tâm lý thiếu tin tưởng vào cuộc sống, thiếu cố gắng vươn lên khắc phục khó khăn. Thậm chí gây hoang mang lo sợ, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tinh thần của người dân.
2.2 Mặt khách quan của tội hành nghề mê tín dị đoan
Mặt khách quan của tội hành nghề mê tín dị đoan được thể hiện ở các hành vi như:
- Hành vi bói toán: là hành vi đoán về tương lai hoặc quá khứ. Hành vi bói toán có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như bói quẻ, bói bài, bói bổ cau, bói chỉ tay, bói tướng, bói tử vi….
- Hành vi đồng bóng: là hành vi lừa bịp, lợi dụng thần thánh ma quỷ nhập vào mình để phán những điều nhảm nhí khiến cho người khác tin theo.
- Các hình thức mê tín dị đoan khác: ví dụ như là gọi hồn, yểm bùa, bắt tà, trừ ma,…hay bất kỳ hình thức mê tín dị đoan nào mà người phạm tội sử dụng để trục lợi, kiếm sống
Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi hành nghề mê tín, dị đoan khi có một trong các hành vi nêu trên là:
- Trong quá khứ họ đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà nay còn vi phạm; hoặc
- Trong quá khứ họ đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
2.3 Mặt chủ quan của tội hành nghề mê tín dị đoan
Người phạm tội thực hiện hành vi hành nghề mê tín dị đoan với lỗi cố ý và động cơ, mục đích là để tư lợi. Tuy nhiên động cơ, mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này.
2.4 Chủ thể của tội hành nghề mê tín dị đoan
Chủ thể của tội hành nghề mê tín dị đoan là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ 16 tuổi). Thực tế cho thấy chủ thể của tội này thường là những người đã thành niên, bởi hành nghề mê tín dị đoan là làm cho người khác tin vào những điều không có thật trong cuộc sống cũng cần phải có kinh nghiệm, hiểu biết về cuộc sống.
3. Các chế tài hình sự áp dụng đối với tội hành nghề mê tín dị đoan
Theo quy định tại Điều 320 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì tội hành nghề mê tín, dị đoan sẽ bị xử lý như sau:
3.1 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 không có tình tiết tăng nặng hoặc có nhưng mức độ không đáng kể thì có thể áp dụng hình thức phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ.
Nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 2015, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể thì có thể bị phạt đến 3 năm tù.
Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội hành nghề mê tín dị đoan
Các tình tiết sau đây có thể là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội hành nghề mê tín dị đoan:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Các tình tiết tăng nặng đối với tội hành nghề mê tín dị đoan
Các tình tiết sau đây có thể là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với tội hành nghề mê tín dị đoan:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
3.2 . Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Làm chết người;
- Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Hình phạt bổ sung đối với tội hành nghề mê tín dị đoan
Ngoài hình phạt chính thì người phạm tội hành nghề mê tín dị đoan còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ.
5. Khi nào tội hành nghề mê tín dị đoan không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tội hành nghề mê tín dị đoan sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội hành nghề mê tín dị đoan thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
6. Hành nghề mê tín dị đoan lấy tiền người khác có bị phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì một trong những dấu hiệu pháp lý của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó là có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
Như vậy,trường hợp người phạm tội có dấu hiệu dùng việc hành nghề mê tín dị đoan lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để xác định có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không thì cần phải căn cứ vào tình tiết, hồ sơ vụ án để Tòa án xác định tội danh và ra phán quyết.
>>> Xem thêm:Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Những quy định quan trọng
7. Nếu phạm tội hành nghề mê tín dị đoan và các tội khác đồng thời thì sẽ bị xử lý thế nào?
Nếu phạm tội hành nghề mê tín dị đoan và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
8. Khi nào hành nghề mê tín dị đoan bị xử phạt vi phạm hành chính?
Trường hợp hành nghề mê tín dị đoan chưa đủ các yếu tố cấu thành tội hành nghề mê tín dị đoan thì việc hành nghề mê tín dị đoan sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể: Căn cứ theo điểm đ khoản 7 và khoản 8 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ – CP thì cá nhân có hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Mức phạt đối với tổ chức là gấp 2 lần.
Ngoài ra còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.
9. Dịch vụ Luật sư bào chữa hình sự của Công ty Luật Thái An
Vai trò của luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi Luật sư góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo, giúp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án giải quyết vụ án khách quan, đúng pháp luật, tránh làm oan người vô tội nhưng cũng không bỏ lọt tội phạm.
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều quy định khẳng định rõ ràng và nâng cao vị thế, vai trò của luật sư giỏi trong hoạt động tố tụng, nhất là vai trò tranh tụng từ giai đoạn trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can đến giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can, điều tra, truy tố và xét xử.
Hiểu được vai trò và tầm quan trọng của Luật sư bào chữa vụ án hình sự, đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty Luật Thái An chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ Luật sư bào chữa uy tín, chất lượng.
Sở hữu một đội ngũ các Luật sư có danh tiếng, kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực hình sự, Luật Thái An chắc chắn sẽ đưa ra được các phương án giải quyết vụ án hình sự một cách tối ưu, đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng tối đa, trên cơ sở các quy định pháp luật.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn thuê Luật sư bào chữa/bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các vụ án hình sự về tội hành nghề mê tín dị đoan.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021