Tội đua xe trái phép: Tổng hợp những quy định chi tiết
Hiện nay, tội đua xe trái phép đang trở thành một vấn nạn nhức nhối, gây ảnh hưởng tới tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội. Vậy pháp luật hình sự quy định thế nào về tội đua xe trái phép và tội này bị xử phạt ra sao, mời Quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết tất cả những quy định liên quan đến tội này một cách chi tiết nhất.
1. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội đua xe trái phép
Cơ sở pháp lý quy định tội đua xe trái phép là Điều 266 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội đua xe trái phép
a. Chủ thể của tội đua xe trái phép
Chủ thể của tội đua xe trái phép là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định.
Theo đó đối với người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép theo các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 266 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; còn đối với người đủ 14 tuổi đến 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội thuộc các khoản 3, 4 Điều 266 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
b. Khách thể của tội đua xe trái phép
Tội đua xe trái phép xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Đối tượng tác động của tội phạm chính là các phương tiện giao thông đường bộ (xe gắn máy, ô tô, các loại xe động cơ khác…).
c. Mặt chủ quan của tội đua xe trái phép
Lỗi của người phạm tội đua xe trái phép là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi đua xe trái phép, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
d. Mặt khách quan của tội đua xe trái phép
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi đua xe trái phép. Người đua xe trái phép có thể thực hiện một trong các hành vi như: chuẩn bị, tập kết xe đua và những điều kiện cần thiết cho cuộc đua, đến nơi tập kết, tập trung đua, điều khiển xe tham gia cuộc đua.
Hậu quả: là gây mất trật tự an ninh xã hội, an toàn công cộng, gây thương tích hoặc tổn hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác,
Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội đua xe trái phép. Nếu hậu quả chưa xảy ra, tức là chưa gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì hành vi đua xe trái phép chưa cấu thành tội đua xe trái phép.
3. Các khung hình phạt đối với tội đua xe trái phép là gì?
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào phạm tội đua xe trái phép mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Đua xe trái phép mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Đua xe trái phép mà gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
- Đua xe trái phép mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Tham gia cá cược;
- Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
- Tại nơi tập trung đông dân cư;
- Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Hình phạt bổ sung đối với tội đua xe trái phép
Người phạm tội đua xe trái phép còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ.
5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đua xe trái phép.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội đua xe trái phép, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
6. Khi nào không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội đua xe trái phép
Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi phạm tội đua xe trái phép
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 thì Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại này phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
- Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Như vậy, nếu như người phạm tội đua xe trái phép gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự.
8. Đua xe trái phép nhưng chưa gây thiệt hại về sức khoẻ, tài sản thì có bị xử lý về tội đua xe trái phép không?
Người đua xe trái phép nhưng chưa gây thiệt hại về sức khoẻ, tài sản thì vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép nếu như người này đã bị xử phạt hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc đã bị kết án về tội đua xe trái phép, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
9. Người ngồi sau xe đua có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép không?
Chỉ người điều khiển xe tham gia cuộc đua mới là người thực hiện hành vi đua xe và bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép, còn người ngồi sau xe đua (nếu có) chỉ là người cổ vũ, họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép mà tùy trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng.
10. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có thể được hưởng khi phạm tội đua xe trái phép là gì?
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội đua xe trái phép, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Lưu ý:
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội đua xe trái phép, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
11. Luật sư bào chữa tội đua xe trái phép
Nếu bạn hoặc người thân đã bị bắt hoặc đang là đối tượng bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố trong vụ án phạm tội đua xe trái phép tại sao bạn không nghĩ đến việc thuê một luật sư bào chữa giỏi giàu kinh nghiệm, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ? Nếu vậy bạn hoàn toàn có thể tin tưởng tuyệt đối với dịch vụ bào chữa tội đua xe trái phép của Công ty Luật Thái An.
Với kinh nghiệm nhiều năm tư vấn, hỗ trợ trong mọi lĩnh vực pháp lý, đặc biệt là tư vấn, bào chữa trong các vụ án hình sự, Luật Thái An chắc chắn mang đến cho bạn dịch vụ Luật sư bào chữa với chất lượng và chi phí tốt nhất vì mọi quyền lợi ích hợp pháp của bạn.
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ LUẬT SƯ BÀO CHỮA TỘI ĐUA XE TRÁI PHÉP
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021