Tội chống người thi hành công vụ được BLHS 2015 quy định thế nào?

Tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 là một trong những chế tài hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người thi hành công vụ cũng như răn đe và trừng phạt những hành vi chống người thi hành công vụ. Để bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về tội chống người thi hành công vụ, chúng tôi sẽ phân tích tội này trong bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý quy định tội chống người thi hành công vụ

Cơ sở pháp lý quy định tội chống người thi hành công vụ là Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Người thi hành công vụ, tội chống người thi hành công vụ là gì?

Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ thì:

Người thi hành công vụ: là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

Hành vi chống người thi hành công vụ: là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.

Từ những quy định nêu trên có thể hiểu Tội chống người thi hành công vụ: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, do người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý dưới các hình thức như dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

3. Các dấu hiệu pháp lý của tội chống người thi hành công vụ

a. Khách thể của tội chống người thi hành công vụ 

Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm trật tự quản lý hành chính Nhà nước, xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, làm giảm hiệu quả quản lý của cơ quan Nhà nước.

Đối tượng tác động của tội chống người thi hành công vụ chính là người thi hành công vụ.

b. Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ 

Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ là các hành vi sau đây:

  • Hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: Hành vi dùng vũ lực là dùng sức mạnh vật chất để tấn công, hành hung người thi hành công vụ ví dụ như như đấm, đá, đâm, chém…
  • Hành vi đe doạ dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật:
    • Đe doạ dùng vũ lực là hành vi dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe nhằm uy hiếp tinh thần, đe doạ sử dụng sức mạnh vật chất để cản trở người thi hành công vụ nếu như người thi hành công vụ vẫn tiếp tục thực hiện công vụ của mình. Hành vi đe doạ dùng vũ lực khiến người thi hành công vụ sợ hãi không tiếp tục hoặc thực hiện không đúng công vụ của mình hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
    • Hành vi đe doạ dùng vũ lực khiến cho người thi hành công vụ tin rằng nếu họ không ngừng thực hiện công vụ thì lập tức vũ lực sẽ được thực hiện.
  • Hành vi dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: Những thủ đoạn khác có thể là chửi bới, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, vu khống, đe doạ gây thương tích cho người thân của người thi hành công vụ….

Hậu quả: Đây không phải là dấu hiệu bắt buộc, tội chống người thi hành công vụ có cấu thành hình thức, tội phạm được hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên.

c. Mặt chủ quan của tội chống người thi hành công vụ 

Về lỗi: Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình đang cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ nhưng vẫn thực hiện và mong muốn người thi hành công vụ không thể thực hiện công vụ.

Về mục đích phạm tội: Người phạm tội muốn công vụ không thể thực hiện chứ không nhằm xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của người thi hành công vụ.

d. Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ 

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

4. Tội chống người thi hành công vụ bị xử lý thế nào?

Khung 1- Khoản 1 Điều 330 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung 2- Khoản 2 Điều 330 Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  • Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.
Tội chống người thi hành công vụ được quy định như thế nào?
Phạm tội chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù tới 7 năm – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội chống người thi hành công vụ là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội chống người thi hành công vụ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

6. Hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích bị xử lý thế nào?

Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 mới chỉ quy định về mức phạt tù với hành vi chống người thi hành công vụ gây thiệt hại về tài sản.

Trường hợp gây thương tích với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì tại điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định nếu gây thương tích cho người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Theo đó, mức phạt cao nhất đối với hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có thể lên tới 20 năm tù hoặc tù chung thân.

7. Khi nào hành vi chống người thi hành công vụ bị xử phạt hành chính?

Hành vi chống người thi hành công vụ bị xử phạt hành chính khi hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể theo quy định tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    •  Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
    • Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
    • Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    • Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
    • Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
    • Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.

Ngoài ra, người vi phạm buộc xin lỗi công khai đối với người thi hành công vụ đó.

8. Dịch vụ Luật sư bào chữa/tư vấn pháp luật tội chống người thi hành công vụ

Chống người thi hành công vụ là hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong Bộ luật hình sự và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong các văn bản này chưa quy định thật rõ ranh giới xử lý trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi chống người thi hành công vụ, nên trong thực tế áp dụng nhiều khi chưa chính xác.

Chính vì vậy khi bạn có liên quan đến hành vi chống người thi hành công vụ, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi để được tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Luật Thái An cung cấp dịch vụ luật sư bào chữa, Luật sư tư vấn pháp luật với các nội dung sau đây:

  • Tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc liên quan đến hành vi chống người thi hành công vụ
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc
  • Tư vấn các quy định pháp luật hình sự, pháp luật xử phạt hành chính liên quan đến hành vi chống người thi hành công vụ
  • Tư vấn chi tiết thủ tục xét xử tội chống người thi hành công vụ, áp dụng các tình tiết giảm nhẹ để xin giảm tội.
  • Tư vấn soạn thảo các đơn từ, giấy tờ, tài liệu trong quá trình giải quyết vụ việc
  • Tư vấn, nhận uỷ quyền tiến hành làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng tại các cấp xét xử
  • Tư vấn khiếu nại, tố cáo, kháng cáo
  • ….

Sử dịch dịch vụ của Công ty Luật Thái An bạn có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng cũng như chi phí, bởi luật Thái An luôn cung cấp dịch vụ tốt nhất với mức chi phí phải chăng nhất.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ

Đàm Thị Lộc