Lấy lời khai trong vụ án hình sự: Các quy định cần biết!

Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, việc lấy lời khai từ những người liên quan như bị can, nhân chứng, hoặc bị hại là một giai đoạn quan trọng. Đây là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ để làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Mỗi lời khai được ghi nhận không chỉ có giá trị về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều tra, xét xử và đưa ra các quyết định cuối cùng của vụ án.

Vậy, quy trình lấy lời khai trong vụ án hình sự được thực hiện như thế nào? Những nguyên tắc và yếu tố nào cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác, khách quan và trung thực của lời khai? Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình này.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về lấy lời khai trong vụ án hình sự

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về lấy lời khai trong vụ án hình sự là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Lời khai trong vụ án hình sự là gì?

Lời khai trong vụ án hình sự là những thông tin, sự thật mà các bên liên quan như bị can, bị cáo, nhân chứng, hay người bị hại cung cấp trong quá trình điều tra, xét xử. Mục đích của lời khai là giúp cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, làm rõ tình tiết vụ án để xác minh sự thật và quyết định xử lý theo đúng quy định pháp luật.

Lời khai được ghi nhận bằng văn bản hoặc qua lời nói và phải được thực hiện theo một quy trình nhất định, tuân thủ các nguyên tắc pháp lý như trung thực, khách quan, và không có sự ép buộc hay vi phạm quyền con người. Lời khai đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều tra, có thể ảnh hưởng đến kết quả xét xử và việc giải quyết vụ án hình sự.

3. Các nguyên tắc khi lấy lời khai

  • Tôn trọng quyền Con người: Người khai có quyền được bảo vệ, không bị ép buộc, sử dụng bạo lực hoặc đe dọa trong quá trình cung cấp lời khai.
  • Đảm đảo tính Khách quan và trung thực: Lời khai phải được ghi nhận một cách trung thực, không bị thay đổi hay chỉnh sửa theo ý muốn của người điều tra.
  • Bảo mật thông tin: Thông tin từ lời khai cần được bảo mật, chỉ sử dụng trong phạm vi pháp luật cho phép để đảm bảo quyền riêng tư của người khai.

4. Quy định pháp luật về lấy lời khai trong vụ án hình sự như thế nào?

Pháp luật có quy định cụ thể về việc lấy lời khai đối với từng đối tượng bị can, bị cáo, nhân chứng, người bị hại, người đại diện theo pháp luật.

4.1. Quy định pháp luật về lấy lời khai người làm chứng

Căn cứ Điều 186 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về lấy lời khai người làm chứng như sau:

“Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng

1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.

2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.

3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.

4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.

5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.”

Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Theo đó,

  • Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
  • Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
  • Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

4.2. Quy định về việc lấy lời khai của bị hại, đương sự

Việc lấy lời khai của bị hại, đương sự cũng tuân thủ các quy định như đối với việc lấy lời khai của người làm chứng.

4.3. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất

Căn cứ Điều 421 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất

1. Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

2. Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.

Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.

3. Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.

4. Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.

5. Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;

c) Ngăn chặn người khác phạm tội;

d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;

đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.

6. Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án.”

4.4. Lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

lấy lời khai
Thẩm quyền lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân – Nguồn: Luật Thái An
  • Về thẩm quyền: Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc lấy lời khai.
  •  Về thủ tục:

“2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân biết rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tự viết lời khai của mình.

3. Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân vào ban đêm.

4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.

Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này.

5. Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.

Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.”

5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lời khai

Việc lấy lời khai không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả tốt nhất. Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng của lời khai, trong đó hai yếu tố chính là tâm lý của người khai và kỹ năng của người lấy lời khai.

5.1. Tâm lý của người khai

Tâm lý của người khai có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm sự sợ hãi, lo lắng, hay thậm chí là sự tức giận. Những cảm xúc tiêu cực này có thể làm giảm tính chính xác của lời khai, khiến người khai không trình bày hết được sự thật hoặc trình bày sai lệch thông tin.

Để giảm thiểu ảnh hưởng của tâm lý tiêu cực, người lấy lời khai cần tạo ra một môi trường an toàn, thoải mái, không áp lực, từ đó giúp người khai tự tin và sẵn lòng chia sẻ thông tin một cách trung thực nhất.

5.2. Kỹ năng của người lấy lời khai

Kỹ năng của người lấy lời khai đóng vai trò quyết định đến chất lượng của quá trình này. Người lấy lời khai cần phải có khả năng lắng nghe tốt, đặt câu hỏi một cách khéo léo và ghi chép chi tiết, chính xác. Đặc biệt, họ cần phải có kiến thức pháp luật vững chắc để đảm bảo rằng các câu hỏi được đặt ra hợp pháp và phù hợp với hoàn cảnh của vụ án.

Kỹ năng xử lý tình huống cũng là một yếu tố quan trọng, giúp người lấy lời khai ứng phó kịp thời và hiệu quả trong các tình huống khó khăn, đảm bảo quá trình lấy lời khai diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả tốt nhất.

6. Vai trò của lời khai trong vụ án hình sự

  • Thu Thập Chứng Cứ: Lời khai là một trong những nguồn thông tin quan trọng giúp cơ quan điều tra thu thập và xác minh chứng cứ, từ đó xây dựng hồ sơ vụ án.
  • Xác Định Sự Thật: Thông qua các lời khai từ nhiều phía, cơ quan điều tra có thể so sánh, đối chiếu để xác định sự thật về vụ án, tránh sai sót và đảm bảo tính khách quan.
  • Hỗ Trợ Xét Xử: Lời khai cung cấp bằng chứng để tòa án đưa ra phán quyết công bằng, xác định trách nhiệm hình sự của các bên liên quan.

 Kết luận

Lấy lời khai trong vụ án hình sự là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc pháp lý và có kỹ năng chuyên môn cao. Mỗi lời khai không chỉ là một mảnh ghép quan trọng trong việc xác minh sự thật của vụ án mà còn góp phần quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình điều tra và xét xử.

Để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình lấy lời khai, người thực hiện cần phải được đào tạo bài bản, nâng cao kỹ năng và luôn tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Đàm Thị Lộc