Thuế sử dụng đất nông nghiệp: tổng hợp các quy định

Từ trước tới nay, đất nông nghiệp vẫn luôn là loại đất chiếm tỷ lệ tương đối cao so với các loại đất khác ở nước ta và vẫn đang được sử dụng phổ biến. Vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp có phải nộp thuế không? Ai là người phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp? Và cách tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào? Cùng Công ty Luật Thái An tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.

1. Sử dụng đất nông nghiệp có phải nộp thuế không?

Căn cứ theo Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 thì tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Cụ thể các loại đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

  • Đất trồng trọt;
  • Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;
  • Đất rừng trồng.

Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

  • Đất có rừng tự nhiên;
  • Đất đồng cỏ tự nhiên;
  • Đất dùng để ở;
  • Đất chuyên dùng.

Lưu ý: Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Ai là người phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp. Cụ thể là:

  • Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;
  • Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;
  • Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
  • Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không sử dụng.

Lưu ý: Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng có sử dụng đất nông nghiệp, các Bên Việt Nam được phép dùng quyền sử dụng đất nông nghiệp đưa vào góp vốn không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng phải trả tiền thuê đất theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ.

3. Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như nào?

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam khóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất. Cụ thể như sau:

a. Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.

Lưu ý:

Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn theo quy định của Luật đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

b. Hạng đất

Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 thì đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

  • Chất đất;
  • Vị trí;
  • Địa hình;
  • Điều kiện khí hậu, thời tiết;
  • Điều kiện tưới tiêu.

Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.

Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

c. Định suất thuế

Định suất thuế được quy định tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất như sau:

Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Hạng đất Định suất thuế
1 550
2 460
3 370
4 280
5 180
6 50

Đối với đất trồng cây lâu năm:

Hạng đất Định suất thuế
1 650
2 550
3 400
4 200
5 80

Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

  • Bằng 1,3 lần thuế sử dụng đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;
  • Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

Đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Lưu ý: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

c. Thu thuế và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính cả năm theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.

Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.

thuế sử dụng đất nông nghiệp
Phải đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp khi sử dụng đất nông nghiệp cho SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.

4. Có được giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp không?

Chương 5 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định các trường hợp được giảm thuế và miễn thuế như sau:

a. Miễn thuế khi khai hoang:

Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc trường hợp trên dùng vào sản xuất:

  • Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;
  • Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.
  • Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định.

b. Miễn thuế khi chuyển đổi loại cây trồng:

Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.

c. Miễn thuế khi di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang:

Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định các trường hợp khai khoang như trên và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

d. Miễn hoặc giảm thuế khi gặp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng:

Trong trường hợp thiên tai, địch hoạ làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

  • Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
  • Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
  • Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
  • Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

d. Miễn hoặc giảm thuế cho các đối tượng chính sách, khó khăn:

Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.

Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn.

Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.

Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.

Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ.

Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định trên nhưng đời sống có nhiều khó khăn.

 

Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp của Công ty Luật Thái An. Chúng tôi với đội ngũ Luật sư giỏi và dày dặn kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật đất đai, đảm vảo cung cấp dịch vụ uy tín và chất lượng. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Đàm Thị Lộc