Nhà ở xã hội: Quy định mới nhất theo Luật Nhà ở 2023
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Vậy nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Đối tượng nào được hưởng chính sách về nhà xã hội? Và cần có điều kiện gì để hưởng chính sách về nhà ở xã hội? Để tìm hiểu các quy định về nhà ở xã hội, Luật Thái An mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Có những loại nhà ở xã hội nào?
Điều 80 Luật nhà ở 2023 quy định 4 loại hình nhà ở xã hội như sau:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư
- Nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ
- Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ do cá nhân đầu tư xây dựng
2. Tiêu chuẩn đối với nhà ở xã hội như thế nào?
Tiêu chuẩn về nhà ở xã hội được quy định tùy theo loại nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án hoặc nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Loại nhà | Tiêu chuẩn | |
Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án | Trường hợp là nhà chung cư | – Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
– Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2; – Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án. |
Trường hợp là nhà ở riêng lẻ | Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
– Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng; – Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần. |
|
Nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê | Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân | – Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng điều kiện về làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
– Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân; và đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân. |
Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê | – Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
– Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ); – Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng; – Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…). |
3. Đối tượng nào được hưởng chính sách về nhà ở xã hội?
Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc trường hợp bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
4. Cần có điều kiện gì để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội?
Để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội cần đáp ứng điều kiện được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
a. Điều kiện về nhà ở:
Để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội cần đáp ứng một trong 2 điều kiện về nhà ở như sau:
- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Lưu ý: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp này.
- Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Lưu ý: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp này.
b. Điều kiện về thu nhập:
Đối tượng | Điều kiện về thu nhập |
– Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
– Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. |
– Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. – Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm các đối tượng này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. |
Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động | – Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng
– Nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Lưu ý: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội. |
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. – Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. |
Phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ. |
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. | – Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
– Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì: + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc cùng đối tượng thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận; + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc cùng đối tượng thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. + Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập. – Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. |
5. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào?
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần thực hiện theo các nguyên tắc tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023 như sau:
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
- Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở;
- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
6. Luật sư tư vấn về mua nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là lĩnh vực có nhiều quy định đặc thù, bao gồm điều kiện về đối tượng được mua, bán, các hạn chế về thời gian sở hữu, và các nghĩa vụ tài chính liên quan. Nắm bắt được sự phức tạp và nhu cầu cao trong lĩnh vực này, Luật Thái An mang đến dịch vụ tư vấn chuyên sâu, giúp khách hàng tiếp cận thông tin pháp lý một cách chính xác và rõ ràng.
Đội ngũ luật sư của Luật Thái An có kiến thức sâu rộng về luật nhà ở và bất động sản, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc từ việc điều kiện mua nhà ở xã hội, thủ tục chuyển nhượng sau khi mua, đến các nghĩa vụ về thuế và tiền sử dụng đất khi bán lại.
Chúng tôi không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin pháp lý, mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc kiểm tra, soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ cần thiết để đảm bảo quy trình diễn ra suôn sẻ và đúng luật.
Bên cạnh đó, Luật Thái An còn đóng vai trò đại diện pháp lý cho khách hàng khi cần làm việc với cơ quan chức năng, giúp rút ngắn thời gian xử lý và giảm thiểu các rủi ro pháp lý.
Với phương châm “Uy tín – Chuyên nghiệp – Hiệu quả,” dịch vụ tư vấn của Luật Thái An không chỉ giúp khách hàng yên tâm trong quá trình sở hữu và giao dịch nhà ở xã hội mà còn hỗ trợ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong mọi tình huống. Luật Thái An cam kết đồng hành cùng khách hàng trong từng bước của hành trình, đem đến những giải pháp tối ưu và phù hợp nhất.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021