Tăng vốn công ty cổ phần bằng 3 phương thức chào bán cổ phần
Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần là việc gia tăng số tiền vốn điều lệ được quy định tại Điều lệ Công ty. Điều này thể hiện sự tăng cường về năng lực tài chính của công ty, đồng thời mở ra cơ hội thu hút đầu tư và phát triển mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, quá trình này không đơn giản chỉ là việc quyết định và thực hiện. Nó đòi hỏi sự tuân thủ một loạt các quy định pháp lý và trình tự cụ thể.
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ tư vấn về cách thức tăng vốn đối với công ty 100% vốn Việt Nam cũng như công ty có vốn nước ngoài:
1. Vốn điều lệ Công ty cổ phần là gì?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần chính là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại trong công ty. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Khi cần huy động vốn và tăng vốn điều lệ, công ty có thể chào bán cổ phần của mình cho các đối tượng khác nhau. Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất với các loại hình doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân…
Xem thêm:
2. Các phương án tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Vốn điều lệ công ty cổ phần có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tùy theo mức độ phát triển cũng như hoạt động đầu tư kinh doanh của công ty. Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách phương thức chào bán cổ phần như sau:
- Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
- Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần riêng lẻ
- Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng
Chúng tôi sẽ trình bầy cách tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần trong từng trường hợp cụ thể nêu trên, sau đây:
3. Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
a. Thế nào là chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu ?
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty cổ phần là trường hợp công ty tăng thêm số lượng các cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ hiện có trong công ty.
b. Trình tự thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu:
Trình tự thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Họp Đại hội đồng cổ đông quyết định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Công ty cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần theo từng hình thức như đã nêu trên nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu trong công ty bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (Phụ lục II-1 Thông tư 02/2019/TT-BKHDT);
- Quyết định Đại hội đồng cổ đông và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty;
- Văn bản về việc chấp thuận, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp;
- Quyết định HĐQT và biên bản họp của HĐQT công ty về việc tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc thực hiện mỗi đợt chào bán cổ phần;
- Quyết định Đại hội đồng cổ đông và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông công ty ghi nhận việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ công ty (trong đó nêu rõ về số lượng các cổ phần đã được chào bán và giao lại cho HĐQT công ty thực hiện thủ tục đăng ký vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần).
Bước 3: Thông báo cho tất cả cổ đông
Công ty thông báo bằng văn bản (về số lượng cổ phần dự kiến chào bán, được quyền mua và các nội dụng khác theo quy định pháp luật) đến tất cả các cổ đông chậm nhất trong vòng 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn để đăng ký mua cổ phần;
Kèm theo thông báo những nội dung trên phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty trực tiếp phát hành. Trong trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần của cổ đông không được gửi về công ty theo đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan sẽ coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua số cổ phần đó;
Bước 4: Cổ đông mua cổ phần hoặc chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác
Cổ đông công ty có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
Trong trường hợp số lượng cổ phần dự kiến công ty chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị công ty có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán cho các cổ đông của công ty hoặc cho người khác.
Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà không trao cổ phiếu.
Công ty phát hành cổ phiếu và cập nhật Sổ đăng ký cổ đông
Bước 5: Thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Công ty cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần theo từng hình thức như đã nêu trên nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong vòng thời gian từ 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm xem xét tính chất pháp lý của hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định pháp luật sẽ cấp Giấy biên nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối thay đổi phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp.
Khi hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp.
Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Bước 6: Khai, nộp bổ sung lệ phí môn bài sau khi tăng vốn điều lệ
Trường hợp việc thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp làm tăng mức lệ phí môn bài của doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục sau đây:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế (Mẫu số 08/MST);
- Tờ khai thuế môn bài bổ sung;
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì sẽ phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn thực hiện việc khai thuế chậm nhất là vào ngày 31/12 của năm có sự thay đổi đó.
4. Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần riêng lẻ
a. Thế nào là chào bán cổ phần riêng lẻ ?
Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán một số cổ phần cho những đối tượng có nhu cầu.
Theo quy định Luật doanh nghiệp 2020, việc chào bán cổ phần của công ty có thể thực hiện tự do và không phải thông báo lên Phòng đăng ký kinh doanh. Theo đó, việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần trong trường hợp không phải là công ty đại chúng sẽ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Không thực hiện việc chào bán cổ phần thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Chào bán cổ phần cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ thực hiện việc chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua mua cổ phần chào bán sẽ phải làm thủ tục Đăng ký mua cổ phần tại Sở kế hoạch đầu tư.
b. Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ
Các bước và thủ tục tương tự như trường hợp chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu đã trình bầy ở trên.
Hồ sơ chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ lưu tại công ty và không phải nộp lên Phòng đăng ký kinh doanh để xin chấp thuận. Hồ sơ sẽ bao gồm:
- Thông báo về việc chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công ty về chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Phương án chào bán cổ phần riêng lẻ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
5. Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng
a. Thế nào là chào bán cổ phần ra công chúng ?
Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán cổ phần cho trên 100 nhà đầu tư thông qua sàn chứng khoán và phải tuân thủ quy định của Luật chứng khoán. Để làm việc này, công ty phải đáp ứng các điều kiện nhất định theo Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019:
a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
b. Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần ra công chúng
Nếu đáp ứng các điều kiện trên thì doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định. Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần theo hình thức này sẽ phức tạp hơn bởi cần thực hiện thêm các bước sau:
Bước 1: Họp Đại hội đồng cổ đông quyết định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần thông qua chào bán cổ phần ra công chúng, nộp hồ sơ nộp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Công ty phát hành sẽ gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm như sau:
- Giấy đăng ký chào bán (Mẫu số 03 Phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP);
- Bản cáo bạch (Căn cứ theo Điều 19 Luật Chứng khoán);
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty về việc thông qua phương án phát hành, thông qua phương án sử dụng nguồn vốn thu được từ đợt chào bán ngoại trừ trường hợp công ty thực hiện chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông, thông qua việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
- Báo cáo tài chính của công ty phát hành trong 02 năm gần nhất;
- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
- Cam kết bảo lãnh phát hành (theo Mẫu số 04 Phụ lục ban Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
- Quyết định của Hội đồng quản trị công ty về việc thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp, chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Trường hợp, chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty kinh doanh bảo hiểm, phải có văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
- Văn bản cam kết của Hội đồng quản trị công ty triển khai niêm yết hoặc thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Văn bản thỏa thuận giữa cổ đông sở hữu số cổ phiếu được chào bán với công ty về phương án chào bán, giá chào bán trong trường hợp việc chào bán cổ phiếu thuộc sở hữu của các cổ đông;
- Điều lệ của công ty thực hiện phát hành;
- Văn bản cam kết (nội dung đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật chứng khoán 2019);
- Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trong công ty trước thời điểm công ty thực hiện việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất là 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu trong thời gian là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
- Văn bản xác nhận của ngân hàng hoặc của chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
UBCKNN sẽ tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ của công ty. Trường hợp danh mục hồ sơ chưa đầy đủ thì UBCKNN sẽ hướng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định pháp luật. UBCKNN sẽ thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của các nội dung trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp nội dung hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu công ty phát hành thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
UBCKNN sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho công ty phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì UBCKNN sẽ gửi công ty phát hành công văn từ chối và nêu rõ lý do.
Bước 3: Công ty thực hiện phân phối chứng khoán
Công ty thực hiện phân phối chứng khoán theo quy định tại điều 26 Luật chứng khoán 2019 như sau:
- Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
- Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
- Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
- Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
- Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Bước 4: Thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Công ty cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần, nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Trong vòng thời gian từ 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm xem xét tính chất pháp lý của hồ sơ, nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ hợp lệ theo quy định pháp luật sẽ cấp Giấy biên nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối thay đổi phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp.
Khi hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi doanh nghiệp.
Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh sẽ công bố thông tin thay đổi của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Bước 5: Khai, nộp bổ sung lệ phí môn bài sau khi tăng vốn điều lệ
Trường hợp việc thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp làm tăng mức lệ phí môn bài của doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục sau đây:
- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế (Mẫu số 08/MST);
- Tờ khai thuế môn bài bổ sung;
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì sẽ phải tiến hành nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn thực hiện việc khai thuế chậm nhất là vào ngày 31/12 của năm có sự thay đổi đó.
6. Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần bằng cách phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là một công cụ tài chính quan trọng, cho phép các công ty huy động vốn từ thị trường vốn để tái đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc tái cấu trúc nợ hiện có.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoản 2019 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về trái phiếu theo đó trái phiếu là một loại tài sản, là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Để có thể phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục theo luật định, chi tiết có tại bài viết sau:
7. Tăng vốn điều lệ công ty cổ phần có vốn nước ngoài
Tùy từng trường hợp cụ thể mà thủ tục tăng vốn công ty cổ phần vốn nước ngoài tại cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch đầu tư) sẽ khác nhau:
- Trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (là trường hợp mua lại vốn góp, cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với các tổ chức kinh tế đã được thành lập ở Việt Nam trước đó hoặc trường hợp vốn nước ngoài chiếm dưới 50%)
- Trường hợp công ty có vốn nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể sau đây:
a. Trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cần làm thủ tục xin chấp thuận góp thêm vốn, sau đó sẽ làm thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch đầu tư hoặc ban quản lý khu công nghiệp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
b. Trường hợp có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Cầnàm qua 2 bước: Điều chỉnh thông tin Giấy chứng nhận đầu tư và điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do tăng vốn (như đã trình bẩy ở trên).
Hồ sơ Điều chỉnh thông tin Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với trường hợp công ty cổ phần vốn nước ngoài chưa tách Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án và Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
- Bản Giải trình về việc nhà đầu tư tăng vốn thực hiện dự án, nêu rõ nguồn vốn tăng lên;
- 01 bản công chứng Báo cáo tài chính kiểm toán 2 năm gần với thời điểm điều chỉnh nhất;
- Xác nhận ngân hàng đối với tài khoản vốn chứng minh công ty đã góp đủ vốn (nếu Báo cáo tài chính không thể hiện công ty đã góp đủ vốn);
- Xác nhận số dư tài khoản gửi, báo cáo tài chính hoặc cam kết bảo lãnh góp vốn của công ty mẹ (đối với nhà đầu tư là tổ chức), sổ tiết kiệm, xác nhân số dư tài khoản (đối với nhà đầu tư là cá nhân) tương ứng với mức vốn đầu tư dự kiến tăng;
- Biên bản họp của cổ đông trong công ty về việc tăng vốn;
- Quyết định của chủ sở hữu công ty/ thành viên/ cổ đông trong công ty về việc tăng vốn;
- Thông tin xây dựng đề xuất dự án: Số lượng lao động nước ngoài, số lượng lao động Việt Nam; Số điện thoại, email nhà đầu tư,
- Các thông tin khác như: Số điện thoại Công ty tại Việt Nam, Diện tích trụ sở chính; Hộ chiếu công chứng và xác nhận tạm trú (thẻ tạm trú) của người đại diện theo pháp luật.
- Văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục.
Thời hạn giải quyết: từ 10 -15 ngày làm việc.
Xem thêm:
Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Quy định mới nhất!
8. Những lưu ý khi tăng vốn điều lệ công ty cổ phần
Khi tăng vốn điều lệ công ty cổ phần, những lưu ý sau là không thể bỏ qua:
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của các thành viên trong doanh nghiệp được tăng lên bởi trách nhiệm đó sẽ căn cứ vào số vốn điều lệ mà các thành viên góp vào.
- Tăng mức lệ phí môn bài phải đóng hằng năm. Cụ thể:
STT | Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư | Lệ phí môn bài phải nộp |
1 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư > 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng/năm |
2 | Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ≤ 10 tỷ đồng. | 02 triệu đồng/năm |
3 | Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác | 01 triệu đồng/năm |
- Quá thời hạn thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn: sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu – 20 triệu đồng (K4 Đ44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Trường hợp không đăng ký thay đổi nội dung GCN đăng ký doanh nghiệp khi tăng vốn điều lệ: phạt tiền từ 20 triệu – 30 triệu đồng (K5 Đ44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP). Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có thể tăng vốn điều lệ bất kỳ lúc nào để phục vụ các hoạt động kinh doanh. Mặt khác, khi công ty muốn giảm vốn lại rất khó khăn vì cần cung cấp các báo cáo tài chính tại thời điểm hiện tại, đảm bảo đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ cũng như thanh toán khoản vốn giảm của công ty.
9. Dịch vụ tăng vốn điều lệ công ty cổ phần và thay đổi đăng ký kinh doanh của Luật Thái An
Luật sư Thái An tư vấn tăng vốn điều lệ công ty cổ phần nói riêng, tư vấn luật doanh nghiệp về công ty cổ phần nói chung. Luật sư sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ về các quy định pháp lý liên quan, từ đó đưa ra lời khuyên và chiến lược phù hợp nhất cho việc tăng vốn. Bên cạnh đó, luật sư còn giúp soạn thảo và xem xét các văn bản pháp lý cần thiết, như quyết định của Hội đồng quản trị, thỏa thuận giữa các cổ đông hay các văn bản đăng ký với cơ quan nhà nước.
Tóm lại, việc tăng vốn điều lệ cho công ty cổ phần không chỉ là một quyết định kinh doanh mà còn là một quá trình pháp lý phức tạp. Sự hỗ trợ của luật sư tư vấn không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức, mà còn đảm bảo rằng mọi thủ tục đều được tuân thủ đúng và hiệu quả.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024