Tội sản xuất buôn bán hàng giả: Các quy định không thể không biết!

Hiện nay hàng giả, hàng nhái ngày càng xuất hiện tràn lan trên thị trường làm ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng, các công ty kinh doanh hợp pháp, đặc biệt là ảnh hưởng đến lòng tin của người tiêu dùng. Để phòng chống và ngăn chặn việc sản xuất buôn bán hàng giả, pháp luật hình sự đã có những quy định về tội sản xuất buôn bán hàng giả. Theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết những quy định pháp luật này.

1. Hàng giả là gì? 

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì hàng giả gồm:

  •  Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
  • Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
  • Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Luật Dược 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Luật Dược 2016;
  • Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
  • Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn:
    • Giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa;
    • Giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác;
    • Giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
  • Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

2. Cơ sở pháp lý quy định tội sản xuất buôn bán hàng giả

Cơ sở pháp lý quy định tội sản xuất buôn bán hàng giả là Điều 192 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Lưu ý: Nếu hàng giả là lương thực thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194), hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195) thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 về tội sản xuất buôn bán hàng giả.

3. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội sản xuất buôn bán hàng giả 

a. Mặt khách thể của tội sản xuất buôn bán hàng giả

Tội sản xuất buôn bán hàng giả xâm phạm các quy định của Nhà nước trong quản lý thị trường, xâm phạm lợi ích của người tiêu dùng, quyền được bảo hộ về sở hữu trí tuệ, kinh doanh đúng đắn của các doanh nghiệp, các nhà sản xuất và quyền lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

b. Mặt khách quan của tội sản xuất buôn bán hàng giả

Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở các hành vi sau:

Hành vi sản xuất hàng giả:

  • Là hành vi tạo ra các loại sản phẩm, hàng hóa giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu, hàng hóa của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
  • Theo đó hành vi sản xuất hàng giả bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.

Hành vi buôn bán hàng giả:

  • Là hành vi mua đi bán lại loại hàng hóa biết rõ là giả nhằm thu lời bất chính. Hành vi này bao gồm việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng hóa vào lưu thông.

Việc thực hiện một hoặc cả hai hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả chỉ cấu thành tội sản xuất buôn bán hàng giả khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30 triệu đồng trở lên;
  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Hậu quả của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả: là những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, những thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thiệt hại về lợi ích vật chất, uy tín của doanh nghiệp có sản phẩm, hàng hóa bị người sản xuất, buôn bán hàng giả gây ra.

c. Mặt chủ quan của tội sản xuất buôn bán hàng giả

Lỗi của người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.

Mục đích tội phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả:  Là nhằm thu lợi bất chính

Động cơ của người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả: Là vụ lợi

d. Chủ thể của tội sản xuất buôn bán hàng giả

Chủ thể của tội sản xuất buôn bán hàng giả có thể là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại.

  • Đối với chủ thể là cá nhân: là chủ thể thường, bất cứ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự
  • Đối với chủ thể là pháp nhân thương mại: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Bộ luật hình sự 2015 quy định chỉ pháp nhân thương mại mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật dân sự 2015 thì:

  • Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
  • Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
  • Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 75 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể như sau:

  • Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
  • Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
  • Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Lưu ý:  Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân

4. Hình phạt đối với tội sản xuất buôn bán hàng giả

a. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả

Người nào buôn bán hàng giả mà đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với các khung hình phạt như sau:

Khung 1: Phạt tiền từ 100 triệu VNĐ đến 1 tỷ VNĐ hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  •  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Khung hình phạt này áp dụng đối với người nào buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Buôn bán qua biên giới;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  •  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4.2 Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả

Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

  •  Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Buôn bán qua biên giới;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm

  • Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4: Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

5. Hình phạt bổ sung đối với tội sản xuất buôn bán hàng giả

Cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả có thể chịu hình phạt bổ sung như sau:

Đối với cá nhân:

  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại:

  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
  • Cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

6. Căn cứ để Toà án áp dụng hình phạt đối với tội sản xuất buôn bán hàng giả

Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Điều 192 Bộ luật hình sự về tội sản xuất buôn bán hàng giả, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ trên, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.

7. Che dấu tội phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả thì bị xử lý thế nào?

Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu tội phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 192 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Trường hợp người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

8. Cá nhân đồng phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả thì bị xử lý thế nào?

Đồng phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện sản xuất buôn bán hàng giả. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Đồng phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án dù tham gia ít hay nhiều.

Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án sẽ xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

9. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm đối với tội sản xuất buôn bán hàng giả là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội sản xuất buôn bán hàng giả thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm kể từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

10. Phân biệt tội sản xuất buôn bán hàng giả với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

Giống nhau: Điểm giống nhau giữa tội sản xuất, buôn bán hàng giả và Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sảnl à người phạm tội cùng sử dụng thủ đoạn gian dối và có mục đích vụ lợi.

Khác nhau:

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối (chào hàng bằng hàng thật, giấy tờ thật nhưng khi giao hàng thì là hàng giả, giấy tờ giả) hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác làm cho người mua tin tưởng và đồng ý mua hàng nhưng khi giao lại tráo hàng giả hoặc lừa dối khi trả tiền thiếu cho người bán so với giá đã thỏa thuận.
  • Tội sản xuất buôn bán hàng giả: Người sản xuất, buôn bán hàng giả và người mua hàng luôn có sự xem xét, trao đổi, mặc cả khi mua nhưng do bất cẩn mà mua phải hàng giả (do nhãn mác, tem mác như hàng thật).

>>> Xem thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

11. Dịch vụ tư vấn pháp luật về tội sản xuất buôn bán hàng giả

Qua bài viết trên, Công ty Luật Thái An chúng tôi hy vọng Quý bạn đọc sẽ nắm được những quy định quan trọng về tội sản xuất buôn bán hàng giả. Nếu Quý bạn đọc vẫn còn có những thắc mắc về tội sản xuất buôn bán hàng giả hay bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật hình sự, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn giải đáp.

Các Luật sư tư vấn pháp luật hình sự của Luật Thái An chúng tôi đều là những người có kiến thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm thực tế, đã và đang tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho hàng trăm khách hàng trong các vụ án hình sự trên khắp cả nước.

Nội dung tư vấn pháp luật hình sự chúng tôi bao gồm nhưng không giới hạn các vấn đề sau:

  • Tư vấn về các loại tội phạm
  • Tư vấn về Hình phạt: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình; Các hình phạt bổ sung.
  • Tư vấn quy định Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; Miễn trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn quyết định hình phạt: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; Tái phạm, tái phạm nguy hiểm; Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội;  Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án;
  • Tư vấn thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
  • Tư vấn về quy định xoá án tích;
  • Tư vấn các quy định áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
  • Tư vấn, tham gia làm việc với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự
  • Tham gia tranh tụng tại Toà án các cấp xét xử
  • Tư vấn kháng cáo, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự.

Quý bạn đọc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, yêu cầu luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ án hình sự trên cả nước xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Thái An chúng tôi để chúng tôi cử các luật sư giỏi nhất, tư vấn, hỗ trợ.

Đàm Thị Lộc