A-Z về thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai

Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, đặc biệt việc thừa kế đối với tài sản là quyền sử dụng đất được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, do đó, ngoài các quy định chung, quyền thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có những quy định riêng biệt theo pháp luật đất đai. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ cung cấp các thông tin từ A-Z về thưà kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai

Cơ sở pháp lý điều chỉnh các quy định về giao đất, cho thuê đất là các văn bản pháp lý sau đây:

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
  • Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành

2. Thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai là gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.

Theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật đất đai hiện hành thì thừa kế là một quan hệ xã hội và quyền sử dụng đất được xem là di sản thừa kế.

Thực chất, quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng. Quan hệ này được giới hạn ở phạm vi và chủ thể thực hiện. Chỉ những người có quan hệ với nhau về huyết thống, hôn nhân hoặc có nghĩa vụ trực tiếp với nhau về kinh tế mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai. Người thừa kế không phải nộp thuế thu nhập từ việc nhận quyền sử dụng đất.

3. Đối tượng thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai

Căn cứ Điểm d, khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển nhượng Quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất”.

Bên cạnh đó, điểm d, khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

Trong trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”.

Theo đó, đối tượng được để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai bao gồm:

  • Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật;
  • Thành viên trong hộ gia đình được Nhà nước giao đất.

Khác với cá nhân, khi thành viên còn sống thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình nhưng nếu thành viên chết thì một phần quyền sử dụng đất trong tài sản chung của hộ gia đình được chuyển vào khối tài sản thuộc di sản thừa kế và được chuyến giao cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người nhận thừa kế có thể nhập tài sản được thừa kế vào khối tài sản chung của hộ gia đình hoặc giữ làm tài sản riêng của mình.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai. Nếu không thuộc đối tượng nói trên thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó.

Như vậy Luật đất đai đã mở rộng quyền đối với người sử dụng đất trong trường họp được để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật mà không có sự phân biệt giữa cá nhân sử dụng đất hay thành viên trong hộ gia đình được Nhà nước giao đất.

4. Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai

Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Cụ thể về các điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai như sau:

Thứ nhất, điều kiện về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

  • Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định: trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện hình thức vô cùng quan trọng, tuy nhiên, điều kiện này không mang tính tuyệt đối với thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai bởi không phải khi có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất.

Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc. Điều này là bởi khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).

Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.

Tóm lại, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.

===>>> Xem thêm:Thừa kế theo pháp luật: Thủ tục, điều kiện, các trường hợp

Thứ hai, đất không có tranh chấp:

Đất không có tranh chấp là đất mà tại thời điểm thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất, các chủ thể sử dụng đất không có sự bất đồng với nhau trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đó và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đó.

 Khi thực hiện quyền thừa kế, người nhận thừa kế sẽ chứng minh đất không bị tranh chấp thông qua việc cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ hợp lệ có liên quan đến quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, về phía cơ quan Nhà nước khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai cũng có trách nhiệm kiểm tra tình trạng đất có bị tranh chấp hay không thông qua các giấy tờ, hồ sơ có liên quan.

Thứ ba, Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án:

Kê biên là một hoạt động cưỡng chế nhằm đảm bảo việc thi hành án trong lĩnh vực tư pháp khi chủ thể có nghĩa vụ tài sản không tự nguyện thực hiện. Quyền sử dụng đất bị kê biên vẫn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Người sử dụng đất nhưng quyền của họ đã bị hạn chế vì hành vi vi phạm pháp luật của mình nên không thể tự mình thực hiện quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất nữa,

Như vậy, quyền sử dụng đất bị kê biên vẫn sẽ phải bán đấu giá để hoàn thành nghĩa vụ tài sản cho người được thi hành án.

Các điều kiện cơ bản để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Các điều kiện cơ bản để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai – Nguồn: Luật Thái An

Thứ tư, Quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng:

Điều này là bởi khi hết thời hạn sử dụng mà Người sử dụng đất không được gia hạn thì quyền sử dụng đất sẽ bị Nhà nước thu hồi, lúc này, quyền sử dụng đất của Người sử dụng đất chấm dứt. Theo đó, họ không còn là chủ thể có quyền sử dụng đất để có thể thực hiện được quyền thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai. Do đó, chỉ khi quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng thì mới có thể để thừa kế.

Thứ năm, điều kiện khác – điều kiện về chủ thể:

  • Chủ thể có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai cho người khác:

Đoạn 1 và 2, điểm d, khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định:

Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì Quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

  • Chủ thể có quyền nhận thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai phải đáp ứng điều kiện theo mục 3 bài viết này.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, chủ thể để thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai là “cá nhân, thành viên trong hộ gia đình trong trường hợp Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình”.

Chủ thể nhận thừa kế có thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Pháp luật quy định trường hợp ngoại lệ đối với chủ thể là người Việt Nam định cư nước ngoài – chỉ được thừa kế nhà ở gắn liền với đất (quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013).

5. Cách xác định quyền sử dụng đất là di sản thừa kế

Căn cứ vào Điều 1 Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

  • Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
  • Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
  • Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
    • Trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
    • Trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
    • Trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
  • Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.

6. Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời hiệu mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, đối với trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, người thừa kế chỉ có thể yêu cầu chia di sản trong thời hạn 30 năm kể từ ngày mở thừa kế, là ngày người để lại tài sản chết.

>>> Xem thêm:Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế đối với bất động sản

7. Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai:

a) Thứ nhất, thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế:

Bước đầu tiên trong quy trình thủ tục để nhận thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai là những người thừa kế phải tiến hành khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế. Tùy trường hợp mà những người thừa kế tiến hành thủ tục khai nhận di sản hoặc thủ tục phân chia di sản như sau:

  •  Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Nếu những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Áp dụng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người.
  • Văn bản khai nhận di sản: Nếu những người thừa kế muốn sở hữu chung quyền sử dụng đất, cùng quản lý và sử dụng thì lập văn bản khai nhận di sản. Áp dụng trong trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
  • Công chứng văn bản khai nhận di sản, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản quyền sử dụng đất được thực hiện tại phòng công chứng theo quy định của Điều 57, 58 Luật công chứng 2014. Theo đó, văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
  • Kiểm tra hồ sơ công chứng: Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
  • Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Mục đích của việc niêm yết là nhằm để xác định có hay không có tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai mà lại niêm yết ở UBND thì không hợp lý.

>>> Xem thêm:Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

>>> Xem thêm:Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thực hiện thế nào ?

Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai theo quy định pháp luật – Nguồn: Luật Thái An

b) Thứ hai, đăng ký di sản thừa kế là quyền sử dụng đất

Sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, người thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai là cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai.

 Trình tự, thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì thực hiện các công việc sau đây:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lưu ý: Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là tổng hợp các quy định về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai theo quy định của Luật Đất đai. Để được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn. Luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

>>> Xem thêm: Đất tăng thêm có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

>>> Xem thêm:Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế

8.  Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về đất đai là vô cùng cần thiết bởi bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình và biết cách xử lý khi quyền lợi của mình bị xâm phạm.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong tư vấn và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, Công ty luật Thái An hội tụ được nhiều luật sư giỏ, hành nghề lâu năm kết hợp với các luật sư trẻ nhiệt tình cùng các chuyên viên pháp lý năng động… luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực pháp lý.

Liên quan đến vấn đề về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai, Luật Thai An cung cấp một số dịch vụ cho Quý khách hàng như sau:

  • Thứ nhất, tư vấn pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất / thừa kế đất đai
  • Thứ hai, tư vấn, tham gia giải quyết tranh chấp đất đai
  • Thứ ba, tham gia tố tụng tại phiên tòa:

===>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn đất đai.

Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới đất đai thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

>>> HÃY GỌI NGAY TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐỂ ĐƯỢC HỖ TRỢ KỊP THỜI!

Nguyễn Văn Thanh