Thời hiệu khởi kiện: Tổng hợp các quy định !

Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Tòa án, giúp các đương sự bảo vệ được các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình. Trong phạm vi bài viết, tác giả xin đề cập đến những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu khởi kiện trong một số vụ án dân sự cụ thể.

1. Thời hiệu khởi kiện là gì ?

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 (Bộ Luật dân sự 2015) thì thời hiệu khởi kiện là “Thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp”. Thời hiệu là thời gian do luật quy định, mang tính chất bắt buộc phải tuân thủ. Trong quan hệ giao dịch dân sự, các chủ thể không thể tự thỏa thuận kéo dài hay rút ngắn thời hiệu khởi kiện; bất cứ thỏa thuận nào của các bên về không áp dụng thời hiệu khởi kiện đều không có giá trị pháp lý. 

Vì vậy chủ thể có quyền phải chủ động yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm trong thời gian do pháp luật quy định. Hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm sẽ mất quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật, không được pháp luật bảo vệ; bên có nghĩa vụ không bị cưỡng chế bắt buộc thực hiện nghĩa vụ.

Các bên chỉ có thể thỏa thuận thực hiện khi bên có nghĩa vụ tự nguyện thực hiện và theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự”.

khiếu nại quyết định kỷ luật
Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Bộ luật Dân sự – ảnh minh họa: Internet.

2. Cách xác định thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không chỉ được quy định tại Bộ Luật dân sự mà còn được quy định ở một số các văn bản luật chuyên ngành khác như Luật Thương mại, Bộ luật Lao động, Luật Trọng tài thương mại, Luật Hàng hải, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam… và thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ Luật dân sự, luật khác có liên quan.

Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải xác định được quan hệ pháp luật tranh chấp tương ứng với loại thời hiệu khởi kiện được quy định tại văn bản pháp luật nào để từ đấy xác định đúng thời hiệu khởi kiện (ví dụ: Tranh chấp hợp đồng là 03 năm theo Điều 429 Bộ Luật dân sự 2015, tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm theo khoản 2 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019…); đồng thời, phải xác định đúng thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền bị xâm phạm để tính thời hiệu khởi kiện.

Để tính thời hiệu khởi kiện chính xác phải xác định được thời điểm bắt đầu tính thời hiệu, nếu không xác định được thời điểm bắt đầu tính thời hiệu sẽ không thể xác định được thời điểm kết thúc thời hiệu. Khi tính thời hiệu phải tuân thủ cách tính thời hạn. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu đến thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

3. Khi nào áp dụng thời hiệu khởi kiện ?

Tại Điều 149 Bộ Luật dân sự và Điều 181 Bộ Luật tố tụng dân sự đều quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Như vậy là nếu một hoặc các bên trong vụ án không yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện thì Toà án sẽ không áp dụng. Và nếu một hoặc các bên yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện sau khi Toà án sơ thẩm đã ra bản án thì cũng không được chấp nhận. Tòa án không được tự ý viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu đến thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu – Nguồn ảnh minh họa: Internet

4. Không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 155 của Bộ Luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

5. Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự

Sau đây là thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp phổ biến:

a. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

b. Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại

Căn cứ quy định tại Điều 319 Luật Thương mại năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật Thương mại.

Ngoài ra, tùy vào tranh chấp kinh doanh thương mại cụ thể thì pháp luật chuyên ngành sẽ có hướng dẫn riêng về thời hiệu khởi kiện

c. Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp lao động

Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp lao động cá nhân được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 190 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Nếu chủ thể có quyền khởi kiện chứng minh được việc khởi kiện bị quá thời hiệu do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật làm cho người khởi kiện không thực hiện được việc khởi kiện trong thời hạn luật định thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Tại khoản 2 Điều 184 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Khi có đương sự đề nghị áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án lao động nếu thời hiệu khởi kiện đã hết theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động và Bộ luật Dân sự.

quyền giải quyết tranh chấp lao động
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm – Nguồn ảnh minh họa: “Internet”

d. Thời hiệu khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai

Tranh chấp về quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện quyền sử dụng đất. Do đó, các bên yêu cầu sẽ không bị giới hạn về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai.

Cụ thể, nội dung này đã được nêu rõ tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định.

Đối với tranh chấp dân sự mà văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện thì áp dụng thời hiệu khởi kiện được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật đó. Ví dụ như:

  • Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất): Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
  • Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Hoà giải tranh chấp đất đai
Đối với tranh chấp đất đai là di sản thừa kế thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. – Nguồn ảnh minh họa: “Internet”

đ. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm, căn cứ Điều 588 Bộ Luật Dân sự 2015.

e. Thời hiệu khởi kiện thừa kế

Căn cứ Điều 623 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015:

  • Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản
  • Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm
  • Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế

Lưu ý: Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015).

f. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hoá trong hàng hải

Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Luật Hàng hải Việt Nam);

g. Thời hiệu khởi kiện về thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hải

Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm…(Điều 195 Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015).

6. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Căn cứ Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra các sự kiện sau:

  • Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng;
  • Thời gian có trở ngại khách quan;
  • Người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện;
  • Người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện thay thế do người đại diện chết, chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện có lý do chính đáng không thể đại diện được.

KẾT LUẬN

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như xác định chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của các bên. Nắm vững, xác định rõ giới hạn thời gian khởi kiện để có sự chuẩn bị cần thiết sẽ đảm bảo khả năng giành phần thắng cao khi tiến hành khởi kiện vụ việc.

 

HÃY LIÊN HỆ VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN

Nguyễn Văn Thanh