Hợp đồng đại lý: Tất cả những điều cần biết

Trong kinh doanh hiện nay, hợp đồng đại lý là một công cụ quan trọng, không thể thiếu để mở rộng thị trường cũng như phân phối sản phẩm, dịch vụ. Trong bài viết dưới đây Công ty luật Thái An với đội ngũ luật sư hợp đồng giầu kinh nghiệm, sẽ tư vấn những vấn đề rất cơ bản mà cả bên đại lý và bên giao đại lý cùng quan tâm: Từ khái niệm hợp đồng đại lý, hình thức hợp đồng đại lý, đến các điều khoản cơ bản của hợp đồng đại lý; các mẫu hợp đồng đại lý thường gặp cũng như cách nhận diện và phòng ngừa rủi ro tranh chấp hợp đồng đại lý v.v…

1. Thế nào là hợp đồng đại lý?

Hợp đồng đại lý là hợp đồng giữa các bên sau:

  • Bên giao đại lý: Là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
  • Bên đại lý: Là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ. Bên đại lý hưởng thù lao từ bên giao đại lý theo hợp đồng.

Lưu ý: Bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng đại lý là Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005

hợp đồng đại lý
Mẫu hợp đồng đại lý do các luật sư hàng đầu soạn thảo theo luật mới nhất – Ảnh minh họa: Internet.

Để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý được quyền tự do lựa chọn bên thứ ba để giao kết Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc Hợp đồng dịch vụ theo những quy định cụ thế trong hợp đồng đại lý.

Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng cung ứng dịch vụ với bên thứ ba, bên đại lý nhân danh chính mình và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba ràng buộc bên đại lý với bên thứ ba. Sau đó, bên đại lý trực tiếp thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ với bên thứ ba.

Hợp đồng đại lý thương mại cần thể hiện đặc trưng nêu trên của mối quan hệ đại lý thương mại, cần làm rõ các đặc điểm đó trong các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý và bên đại lý.

2. Hình thức của hợp đồng đại lý

a. Hợp đồng đại lý có bắt buộc bằng văn bản hay không ?

Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, theo điều 168 Luật thương mại 2005.

Điều  này có nghĩa là nếu các bên thực hiện giao dịch mà không có hợp đồng thì giao dịch đó vô hiệu, không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Hệ quả là các bên phải trả cho nhau những gì đã nhận.

b. Hợp đồng đại lý có phải công chứng, chứng thực không ?

Vì các bên trong hợp đồng đại lý đều là pháp nhân nên hợp đồng không cần phải công chứng, chứng thực.

c. Hợp đồng đại lý có phải theo mẫu do pháp luật quy định không ?

Pháp luật không quy định đại lý phải theo mẫu. Hợp đồng chỉ cần soạn thảo dựa trên thoả thuận giữa các bên miễn sao các thoả thuận này không trái pháp luật là được.

Tuy nhiên, các điều khoản trong hợp đồng cần rõ ràng để hai bên dễ thực hiện hợp đồng, dự liệu những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện, phòng ngừa những rủi ro tranh chấp có thể xẩy ra.

3. Ngôn ngữ của hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý phải được lập bằng tiếng Việt, hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Nếu sử dụng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì hợp đồng cần quy định thứ tiếng nào ưu tiên hơn khi có sự khác biệt trong diễn đạt bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, vì các lý do sau:

  • Khi thực hiện các thủ tục hành chính mà cần phải nộp hợp đồng thì hợp đồng đại lý phải bằng tiếng Việt do các cơ quan nhà nước Việt Nam sử dụng tiếng Việt.
  • Khi có tranh chấp hợp đồng và các bên yêu cầu Toà án giải quyết thì hợp đồng đại lý bằng tiếng Việt sẽ thuận lợi hơn nhiều do Toà án làm việc bằng tiếng Việt.

4. Các hình thức đại lý thương mại và các loại hợp đồng đại lý thương mại

a. Hợp đồng đại lý bao tiêu:

Hợp đồng đại lý bao tiêu phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ của các bên theo đó bên đại lí thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.

Trong hình thức đại lý này, bên giao đại lí ấn định giá giao đại lý, bên đại lý quyết định giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, do đó, thù lao mà bên đại lý được hưởng là mức chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá mua, giá bán do bên giao đại lý quy định.

b. Hợp đồng đại lý độc quyền:

Hợp đồng đại lý độc quyền là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của hợp đồng, trong đó bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng nhất định tại một khu vực địa lý nhất định.

Vậy nên, trong Hợp đồng đại lý độc quyền phải thể hiện được quyền và nghĩa vụ của các bên khi tại một khu vực địa lí nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một số loại dịch vụ nhất định.

c. Hợp đồng tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Hợp đồng tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cần thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên khi mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lí trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý là đổi tác trực tiếp của bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

Ngoài ra, Các bên tham gia quan hệ đại lý có thể thỏa thuận các hình thức đại lý khác như: đại lý hoa hồng, đại lý bảo đảm thanh toán v.v…

5. Có những rủi ro nào từ hợp đồng đại lý?

Hợp đồng đại lý là một loại hợp đồng đặc thù nên nếu không có một bản hợp đồng chuẩn giữa các bên thì rủi ro tranh chấp là rất lớn. Các rủi ro thường gặp đối với hợp đồng đại lý như sau:

a. Rủi ro tranh chấp liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng đại lý

Chủ thể của hợp đồng đại lý: Phải là thương nhân, có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, đại lý phải có năng lực chủ thể, nhân danh chính mình để thực hiện việc mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý, do đó bên đại lý cần có đăng ký kinh doanh phù hợp với hàng hóa ghi trong hợp đồng. Mặt khác, bên giao đại lý phải được sản xuất hoặc kinh doanh mặt hàng đó, điều này được ghi nhận trong ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên thực tế có nhiều hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền. Đây là tranh chấp do người ký kết hợp đồng đại lý của các bên không có thẩm quyền ký: Không phải là người đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hoặc là người đại diện theo pháp luật nhưng không có thẩm quyền ký kết. Bên cạnh đó, tranh chấp có thể do Người ký không phải là đại diện theo pháp luật của công ty, có ủy quyền hợp pháp nhưng thực hiện ký hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền.

Hệ quả pháp lý: Hợp đồng được ký bởi người không có thẩm quyền của doanh nghiệp về nguyên tắc sẽ vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà hợp đồng có thể vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần.

>>> Xem thêm: Lý do hợp đồng vô hiệu

Tư vấn soạn thảo hợp đồng đại lý
Tư vấn soạn thảo hợp đồng đại lý – Nguồn ảnh minh họa: nguồn internet

b. Rủi ro tranh chấp hợp đồng đại lý liên quan tới việc giao hàng

Đối tượng hợp đồng đại lý là công việc mà bên đại lý phải thực hiện, có thể là: mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hay cung ứng dịch vụ thay cho bên giao đại lý.

Các bên tham gia thường tranh chấp khi bên giao đại lý cung hàng hóa không đúng đối tượng, số lượng hàng hóa đã thỏa thuận, về chất lượng hàng hóa không đúng, không đáp ứng được theo tiêu chuẩn, tranh chấp đơn vị tính.  Điều này có thể do quy định trong hợp đồng không cụ thể và chi tiết dẫn đến hiểu lầm hoặc do một bên lợi dụng sơ hở để không thực hiện nghĩa vụ.

c. Rủi ro tranh chấp hợp đồng đại lý phát sinh khi xảy ra rủi ro đối với hàng hóa

Theo quy định pháp luật, bên giao đại lý là chủ sở hữu của hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý, do đó căn cứ vào quan hệ sở hữu khi xảy ra rủi ro về hàng hóa bên giao đại lý thường phải chịu trách nhiệm. Bên giao là chủ sở hữu nhưng trên thực tế không phải là người chiếm hữu thế nên bên giao đại lý không thể trực tiếp quản lý hàng hóa của mình.

Hàng hóa trong sự quản lý của bên đại lý có thể bị tổn thất nếu có những rủi ro xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc do sự thiếu thiện chí của bên đại lý trong bảo quản hàng hóa dẫn đến cháy nổ, quá hạn sử dụng…Và một khi có tổn thất, về nguyên tắc bên giao đại lý phải gánh chịu vì hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên giao đại lý.

Do đó, thông thường bên giao đại lý thường căn cứ vào việc chuyển giao quyền sở hữu tại thời điểm giao hàng cho đại lý để yêu cầu đại lý chịu trách nhiệm với rủi ro hàng hóa.

Chi tiết có tại bài viết sau:

Chuyển rủi ro và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa

d. Rủi ro tranh chấp hợp đồng đại lý khi vi phạm nghĩa vụ thanh toán:

Do hợp đồng đại lý thường dài hạn, thanh toán nhiều đợt, các khoản chiết khấu, khuyến mãi, thưởng khá nhiều, do đó dễ xảy ra tranh chấp khi một bên chậm nghĩa vụ thanh toán hoặc hai bên không khớp số tiền với nhau.

Nhiều trường hợp bên đại lý bán xong hàng hóa nhưng không thanh toán lại tiền cho bên giao. Nguy cơ này hoàn toàn có thể xảy ra nếu bên đại lý có hành vi bội tín, không tôn trọng đạo đức kinh doanh.

Chi tiết có tại bài viết sau:

Quy định về phạt chậm thanh toán

d. Tranh chấp hợp đồng đại lý khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia

Nếu việc chấm dứt do yêu cầu của bên giao đại lý, bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý. Giá trị của khoản bồi thường thường bằng một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm, trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.

Nếu hợp đồng đại lý chấm dứt do yêu cầu của bên đại lý, bên đại lý sẽ không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý. Quy định này khi áp dụng trên thực tế chưa thực sự hợp lý, bởi trong mốt số trường hợp bên giao đại lý không thực hiện, thực hiện không đúng.

Mặt khác, trong trường hợp bên đại lý là đại lý độc quyền, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý tuy đã báo trước nhưng cũng sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho bên giao đại lý, bởi đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ  giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.

e. Tranh chấp hợp đồng đại lý liên quan đến bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Khi phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các bên thường xảy ra tranh chấp trong vấn đề xác định mức bồi thường cho bên bị vi phạm, đặc biệt là khi phát sinh trách nhiệm với bên thứ ba.

Ngoài ra, còn có các tranh chấp khác về hợp đồng đại lý và cách phòng ngừa các rủi ro tranh chấp đó, chi tiết có tại:

>>> Xem thêm: Các loại tranh chấp hợp đồng đại lý

Những rủi ro trên hoàn toàn có thể được phòng tránh và ngăn ngừa nếu các bên hợp đồng trao đổi, đàm phán các vấn đề một cách kỹ càng ngay từ đầu. Do đó việc soạn thảo hợp đồng đại lý chặt chẽ là hết sức quan trọng. Chúng tôi xin trình bầy dưới đây:

hợp đồng đại lý
Bạn sẽ gặp nhiều khó khăn khi soạn hợp đồng đại lý mà không có bản mẫu dưới đây – Ảnh minh họa: Internet.

6. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng đại lý là gì?

Chúng tôi sẽ phân tích cụ thể từng điều khoản dưới đây:

a. Các bên trong hợp đồng đại lý

Các bên trong hợp đồng đại lý phải là pháp nhân và hợp đồng cần có các thông tin cơ bản sau:

  • Tên pháp nhân
  • Giấy chứng nhận đăng ký / Giấy phép hoạt động
  • Mã số thuế
  • Địa chỉ trụ sở chính
  • Điện thoại, Email
  • Người đại diện ký hợp đồng: là người đại diện theo pháp luật (theo quy định tại Điều lệ hoạt động) hoặc người đại diện theo uỷ quyền. Nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần đảm bảo là giấy uỷ quyền hợp lệ được cung cấp

Nếu điều lệ của pháp nhân quy định việc giao kết hợp đồng (thường với giá trị lớn) cần có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nội bộ (như hội đồng thành viên trong công ty TNHH hay đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị trong công ty cổ phần) thì việc giao kết hợp đồng đại lý cũng cũng cần được chấp thuận như vậy.

Lưu ý quan trọng: Hợp đồng đại lý sẽ không có hiệu lực nếu các bên (hoặc người đại diện của các bên) không có thẩm quyền giao kết hợp đồng. Hay nói cách khác, hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu và hậu quả là các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi phải bồi thường.

b. Điều khoản về hình thức đại lý:

Hai bên trong hợp đồng thỏa thuận với nhau về hình thức đại lý. Có các hình thức đại lý phổ biến sau:

  • Đại lý bao tiêu
  • Đại lý độc quyền
  • Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
  • Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc

Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về hình thức đại lý khác.

c. Điều khoản về đối tượng hợp đồng đại lý:

Hai bên thỏa thuận với nhau về loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý sẽ giao hoặc ủy quyền cho bên đại lý. Cần miêu tả rõ thông tin của loại hàng hóa, dịch vụ đó như tên, quy cách, hình thức, chất lượng, khối lượng…

Lưu ý quan trọng: 

  • Đối tượng của hợp đồng đại lý phải không thuộc các hàng hoá bị cấm kinh doanh, lưu thông.
  • Nếu hàng hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện thì bên đại lý phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh loại hàng hoá đó.

d. Điều khoản về thời hạn, phương thức và địa điểm giao nhận trong hợp đồng đại lý:

Hai bên thỏa thuận về thời gian, địa điểm giao và nhận, cần ghi rõ thông tin về địa chỉ, số lượng sản phẩm, loại sản phẩm sẽ được giao nhận đối với mỗi lần giao nhận sản phẩm.

Đối với chi phí liên quan đến việc giao nhận sản phẩm như chi phí xếp dỡ, chi phí kiểm đếm,… thì các bên trong hợp đồng thỏa thuận với nhau về bên phải chịu chi phí.

>>> Xem thêm: Kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao trong hợp đồng

d. Điều khoản về giá cả, tỷ lệ hoa hồng và các chi phí khác trong hợp đồng đại lý:

Giá cả, hoa hồng:

Hai bên thỏa thuận về giá cả và tỷ lệ hoa hồng của sản phẩm do bên giao đại lý cung cấp, giá cả này có thể thay đổi theo thời gian nhưng bên giao đại lý phải thông báo trước cho bên đại lý trong một thời gian hợp lý theo thỏa thuận. Hai bên thỏa thuận trách nhiệm về sự chênh lệch giá trị tồn kho do chênh lệch giá nếu có xảy ra.

Chi phí:

Hai bên thỏa thuận về bên phải chịu các chi phí cho việc trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, kho bãi và việc chịu chịu trách nhiệm tất cả hàng hóa đã giao trong việc tồn trữ, trưng bày, vận chuyển.

Ngoài ra bên đại lý phải bảo đảm thực hiện đúng các biện pháp tồn trữ, giữ được chất lượng của sản phẩm như bên giao đại lý đã cung cấp, đến khi giao cho người tiêu thụ. Bên giao đại lý có thể không chấp nhận hoàn trả hàng hóa do bất kỳ lý do gì (ngoại trừ trường hợp có sai sót về sản phẩm).

đ. Điều khoản về phương thức thanh toán và thời điểm thanh toán trong hợp đồng đại lý:

Bên đại lý phải thanh toán cho bên giao đại lý số tiền (ghi rõ số, chữ, đơn vị tiền tệ) tương ứng với giá trị số lượng sản phẩm giao ghi trong hóa đơn trong thời gian mà hai bên hợp đồng đã thỏa thuận. Hai bên có thể thỏa thuận về số lần thanh toán, mức thanh toán của mỗi lần, thời gian thanh toán cụ thể, cách thức thanh toán…

Đối với trường hợp nợ thanh toán thì bên giao đại lý có thể dừng giao sản phẩm cho đến khi bên đại lý thanh toán sao cho tổng số nợ tồn và giá trị đặt sản phẩm mới nằm trong mức nợ được giới hạn mà hai bên đã thỏa thuận.

Số tiền chậm trả ngoài thời gian đã quy định, phải chịu lãi theo mức lãi suất mà hai bên đã thỏa thuận. Nếu việc chậm trả kéo dài hơn thời gian thỏa thuận thì bên đại lý phải chịu thêm lãi suất quá hạn mà hai bên thỏa thuận. Trong trường hợp cần thiết, bên giao đại lý có thể yêu cầu bên đại lý thế chấp tài sản mà bên đại lý có quyền sở hữu để bảo đảm cho việc thanh toán.

Lưu ý:

  • Nên quy định chế tài khi chậm thanh toán.
  • Về đồng tiền thanh toán: nếu các bên trong hợp đồng là cá nhân, pháp nhân Việt Nam thì đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải bằng VNĐ, căn cứ Điều 3, Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Nếu không, hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật và sẽ bị tuyên vô hiệu: các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi phải bồi thường.

>>> Xem thêm:  Xử lý trễ trả tiền

e. Điều khoản về chế độ thưởng, phạt và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng đại lý:

Thưởng:

Bên giao đại lý có thể có cơ chế xét thưởng cho bên đại lý trên cơ sở thưởng quý, nửa năm hoặc năm. Mức tiền thưởng tuỳ thuộc vào thành tích bán hàng của bên đại lý, mục tiêu này có thể được thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào điều kiện thị trường và mức độ tuân thủ của bên đại lý đối với các Hợp Đồng, chính sách phân phối, các điều kiện thưởng do bên đại lý quy định hoặc thỏa thuận.

Phạt:

Trong trường hợp bên đại lý gây thiệt hại đến bên giao đại lý trong quá trình mua bán sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ làm ảnh hưởng uy tín, danh dự của bên giao đại lý thì bên giao đại lý có thể phạt một khoản tiền đền bù tương ứng mà hai bên thỏa thuận và bên giao đại lý có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý.

Ngoài ra bên đại lý bán sản phẩm còn phải bồi thường thiệt hại cho bên giao đại lý trong các trường hợp sau:

  • Bên đại lý yêu cầu đơn đặt hàng đặc biệt, bên giao đại lý đã sản xuất nhưng sau đó bên đại lý hủy bỏ đơn đặt hàng đó.
  • Bên đại lý hủy đơn đặt hàng khi bên giao đại lý trên đường giao hàng đến bên đại lý.

Trong trường hợp bên giao đại lý bàn giao sản phẩm chậm trễ hơn so với thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng thì bên giao đại lý phải chịu một mức phạt theo thỏa thuận của hai bên.

>>> Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng

Bồi thường thiệt hại:

Trong trường hợp bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó, giá trị của khoản bổi thường do hai bên thỏa thuận.

Theo quy định của Luật Thương mại 2005, giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.

Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường.

>>> Xem thêm: Quy trình bồi thường thiệt hại

f. Điều khoản về thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý:

Hai bên thỏa thuận về thời hạn của hợp đồng. Nếu cả hai bên mong muốn tiếp tục hợp đồng, các thủ tục gia hạn phải được thỏa thuận trước khi hết hạn hợp đồng trong thời gian tối thiểu do hai bên thỏa thuận.

g. Điều khoản về quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng đại lý:

Mọi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Pháp luật về sở hữu trí tuệ, do bên giao đại lý sở hữu hay được cấp giấy phép liên quan đến sản phẩm (nhãn hiệu, bao bì, tên gọi, tên thương mại, hướng dẫn sử dụng, các tài liệu khác… do bên giao đại lý cung cấp cho bên đại lý là tài sản thuộc về bên giao đại lý.

Bên đại lý không được sử dụng tên thương mại, tên, biểu tượng, khẩu hiệu và các đối tường sở hữu trí tuệ khác của bên giao đại lý, trừ khi dùng cho khuyến mãi, quảng cáo và mua bán, cung ứng sản phẩm theo Hợp đồng và/hoặc được quy định, hướng dẫn và đồng ý của bên giao đại lý.

>>> Xem thêm: Quyền SHTT trong hợp đồng

h. Điều khoản về bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật trong hợp đồng đại lý:

Bên giao đại lý phải có trách nhiệm bảo hành cho từng sản phẩm cung cấp cho bên đại lý.

Bên giao đại lý phải có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên của bên đại lý những kỹ thuật cơ bản để có thể thực hiện việc sử dụng, bảo quản sản phẩm của bên giao đại lý đúng cách.

>>> Xem thêm: Bảo hành trong hợp đồng

i. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý:

Đây là điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý được các bên cần hết sức quan tâm.

Bên đại lý có nghĩa vụ và quyền dưới đây, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:

Bên đại lý có nghĩa vụ mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo giá do bên giao đại lý quy định trong hợp đồng đại lý, cụ thể là:

  • Đối với hình thức đại lý mà bên giao đại lý đã ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng, bên đại lý phải mua hoặc bán hàng hoá cung ứng dịch vụ cho bên thứ ba theo đúng giá mà bên giao đại lý quy định. Bên đại lý không được tự ý nâng giá bán hoặc giảm giá mua.
  • Đổi với hình thức đại lý bao tiêu, nghĩa vụ này được hiểu là bên đại lý phải mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá tối đa hoặc giá tối thiểu đã thỏa thuận với bên giao đại lý.

Bên đại lý có nghĩa vụ giao và nhận hàng, tiền cho bên giao đại lý theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý, cụ thể là:

  • Đối với đại lý bán, bên đại lý có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền cho bên giao đại lý.
  • Đối với đại lý mua, bên đại lý có nghĩa vụ nhận tiền và giao hàng cho bên giao đại lý.
  • Đổi với đại lý cung ứng dịch vụ bên đại lý phải có nghĩa vụ thanh toán tiền cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.

Việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Trên thực tế, trong hợp đồng đại lý các bên thường thỏa thuận, bên đại lý bán hàng phải thanh toán tiền bán hàng sau một thời gian nhất định kể từ khi nhận hàng, không phụ thuộc vào hàng có bán được không, do đó nếu tình hình kinh doanh của bên đại lý gặp khó khăn, hàng chưa bán được dẫn đến bên đại lý thanh toán không đúng hạn và tranh chấp giữa hai bên rất dễ phát sinh.

Bên đại lý có nghĩa vụ bảo quản hàng hóa, cụ thể là:

  • chịu trách nhiệm về khối lượng, quy cách, phẩm chất hàng hoá sau khi nhận (đối với đại lý bán) hoặc trước khi giao (đối với đại lý mua);
  • liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lý mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra.

Bên đại lý có nghĩa vụ báo cáo về hoạt động đại lý, cụ thể là:

  • Thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý
  • Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý. Quy định này cho thấy sự lệ thuộc chặt chẽ cùa bên đại lý vào bến giao đại lý, đây là một điểm quan trọng làm cho đại lý mua bán hàng hoá khác với ủy thác mua bán hàng hoá.

Bên đại lý có những quyền sau:

  • Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nhất định;
  • Yêu cầu bên giao đại lý giao tiền hoặc hàng theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để đảm bảo (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
  • Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cẩp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
  • Hưởng thù lao và những lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại;
  • Những quyền khác do các bên thỏa thuận.

Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý 

Bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác:

  • Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý; .
  • Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của đại lý mua bán hàng hoá, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
  • Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác cho bên đại lý;
  • Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
  • Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần lỗi của mình gây ra.

Bên giao đại lý có các quyền sau, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:

  • Ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng. Trong trường hợp thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng (tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ) thì bên giao đại lý sẽ ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng và bên đại lý buộc phải tuân thủ mức giá đã ấn định;
  • Ẩn định giá giao đại lý. Đối với hình thức đại lý bao tiêu, bên đại lý sẽ ấn định giá giao đại lý, còn giá bần, giá mua hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng bên đại lý có quyền quyết định;
  • Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
  • Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
  • Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
hợp đồng đại lý
Các điều khoản về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng đại lý cần được thỏa thuận cụ thể như sau – Ảnh minh họa: Internet.

k. Các điều khoản khác của hợp đồng đại lý

Ngoài ra, hợp đồng đại lý còn có các điều khoản khác là:

Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng đại lý

Khoản 2 điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo điều 156 Bộ luật dân sự 2015:

“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Như vậy là nếu các bên không có thoả thuân khác trong hợp đồng thì nếu xẩy ra sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm.

Để bảo vệ quyền lợi của một bên, luật sư sẽ soạn điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng theo hướng thu hẹp phạm vi miễn trách nhiệm do bất khả kháng, thí dụ:

  • hợp đồng có thể quy định là khi phát sinh sự kiện bất khả kháng, bên còn lại có quyền chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên bị ảnh hưởng thanh toán một khoản tiền theo quy định trong hợp đồng;
  • hợp đồng có thể quy định KHÔNG áp dụng quy định về sự kiện bất khả kháng và khi phát sinh sự kiện bất khả kháng, bên bị ảnh hưởng không được miễn trừ trách nhiệm.

>>> Xem ngay: Bất khả kháng theo pháp luật

Các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng đại lý

Điều 294 Luật thương mại 2005 quy định:

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.”

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Điều này có nghĩa là mặc dù hợp đồng không quy định về miễn trách nhiệm thì khi xẩy ra các sự kiện như trên thì một bên có thể yêu cầu được miễn trách nhiệm.

Còn nếu các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng về việc KHÔNG áp dụng một hoặc vài trường hợp miễn trách nhiệm trên thì thoả thuận này sẽ được tôn trọng.

>>> Xem thêm: Miễn trừ trách nhiệm theo pháp luật

Chấm dứt hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Theo thoả thuận giữa các bên
  • Khi thời hạn hợp đồng chấm dứt
  • Trong thời gian hiệu lực, một bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho bên kia biết trước một khoản thời gian tối thiểu mà hai bên thỏa thuận hoặc theo quy định của phát luật không sớm hơn 60 ngày (kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý).

Khi đó bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó. Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.

Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

Căn cứ điều 177 Luật thương mại 2005:

  • Trường hợp một bên vi phạm các cam kết, đảm bảo thì bên kia có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc huỷ bỏ và yêu cầu bên vi phạm phạt bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp một bên vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo hợp đồng thì bên kia có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hoặc hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm phạt bồi thường thiệt hại.

Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý:

Điều khoản luật áp dụng và giải quyết tranh chấp có tính chất tiêu chuẩn trong hợp đồng. Trong quá trình soạn thảo và đàm phán hợp đồng, đôi khi các bên không để ý tới điều khoản này. Nhưng khi phát sinh tranh chấp, điều khoản này có ảnh hưởng lớn đến cách thức giải quyết tranh chấp. Quy định không rõ ràng có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý bất lợi đối với một hoặc các bên trong hợp đồng.

Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng sẽ xác định cơ quan xét xử và thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng đại lý có thể được giải quyết bởi tại tòa án và trọng tài Việt Nam, tòa án và trọng tài nước ngoài.

Đặc biệt, đối với hợp đồng đại lý có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể lựa chọn pháp luật nước ngoài điều chỉnh hợp đồng và cơ quan giải quyết tranh chấp nước ngoài. Nhưng việc lựa chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp nào lại vô cùng quan trọng: nó có thể rất rủi ro với một bên trong hợp đồng.

Lưu ý: Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng đại lý có thể là:

  • Bên giao đại lý hoặc bên đại lý là thương nhân nước ngoài;
  • Việc thực hiện hợp đồng xảy ra tại nước ngoài;
  • Đối tượng của hợp đồng ở nước ngoài.

Việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp là quan trọng do nó sẽ ảnh hưởng tới việc đi lại, chi phí kiện tụng và chi phí thuê luật sư khi theo kiện.

7. Một số mẫu hợp đồng đại lý

Chúng tôi xin giới thiệu một số mẫu hợp đồng đại lý thông dụng sau đây:

Mẫu hợp đồng đại lý

Mẫu hợp đồng đại lý độc quyền

8. Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đại lý

Công ty Luật Thái An cam kết đem đến chất lượng dịch vụ pháp lý tốt nhất cho khách hàng khi cung cấp dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng đại lý:

  • Nghiên cứu về lĩnh vực, điều kiện, sản phẩm, dịch vụ mà Hợp đồng điều chỉnh
  • Xác định hình thức, nội dung hợp đồng để phù hợp với quy định của pháp luật
  • Xác định tư cách chủ thể hợp đồng để hợp đồng không bị vô hiệu
  • Xây dựng các điều khoản cần phải có trong hợp đồng; Bảo đảm các điều khoản được soạn thảo một cách chặt chẽ, đáp ứng yêu cầu của khách hàng và có lợi nhất cho khách hàng, với mục đính là:
    • Giảm thiểu rủi ro do một bên hoặc các bên không thực hiện cam kết theo hợp đồng
    • Giảm thiểu rủi ro về các trường hợp bất khả kháng
    • Giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất nếu nó xẩy ra
  • Tiếp thu ý kiến hoặc tiếp nhận thông tin bổ sung từ khách hàng (hoặc đối tác của khách hàng)
  • Thẩm định những ý kiến đóng góp của khách hàng hoặc đối tác của khách hàng
  • Cân bằng lợi ích của các bên (trường hợp đối tác bổ sung ý kiến bất lợi cho khách hàng)

Luật sư Công ty Luật Thái An tư vấn, soạn thảo hợp đồng đại lý theo các chuẩn mực sau:

  • Dựa trên yêu cầu cụ thể của từng khách hàng
  • Dựa trên bối cảnh cụ thể của từng khách hàng
  • Phù hợp với các quy định của pháp luật
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích, chính xác

Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các dịch vụ luật sư khác cho khách hàng như sau:

  • Tư vấn đàm phán hợp đồng đại lý
  • Tư vấn rà soát hợp đồng đại lý
  • Tư vấn thực hiện hợp đồng đại lý
  • Tư vấn phòng ngừa rủi ro tranh chấp hợp đồng đại lý
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý bằng một hoặc kết hợp nhiều phương thức:
    • Thương lượng
    • Hoà giải
    • Tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý tại Tòa án
    • Tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý tại trung tâm trọng tài
    • Hỗ trợ khách hàng thi hành phán quyết của Tòa án, Trong tài giai đoạn thi hành án

Trên đây là những nội dung cơ bản liên quan đến hợp đồng đại lý. Như chúng ta biết: Hợp đồng đại lý không chỉ đơn thuần là một văn bản ghi lại cam kết giữa hai bên, mà nó còn thể hiện quan hệ kinh doanh, quyền lợi và trách nhiệm mà mỗi bên cần phải tuân thủ. Bất kỳ sự mơ hồ, thiếu sót hay không rõ ràng trong hợp đồng đều có thể dẫn đến những tranh chấp, tổn thất tài chính, danh tiếng và thậm chí là vi phạm pháp luật. Đây chính là lý do tại sao các bên cần có một luật sư tư vấn hợp đồng đại lý. Luật sư không chỉ giúp soạn thảo hợp đồng một cách chính xác, mà còn đảm bảo rằng mọi điều khoản đều tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa rủi ro tranh chấp và bảo vệ quyền lợi của khách hàng mình đại diện.

Vui lòng liên hệ với Công ty luật Thái An hoặc gọi ngay Tổng đài tư vấn pháp luật 1900633725 để được hỗ trợ kịp thời!

Nguyễn Văn Thanh