15 đặc quyền dành cho lao động nữ
Nhằm bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong quan hệ xã hội nói chung và quan hệ lao động nói riêng, pháp luật Việt Nam đã có những quy định dành riêng cho lao động nữ. Hãy cùng Công ty Luật Thái An tìm hiểu những quy định pháp này này trong bài viết dưới đây.
1. Khái niệm và đặc điểm của lao động nữ
Pháp luật lao động Việt Nam chưa có khái niệm cụ thể về lao động nữ chỉ có khái niệm về lao động nói chung. Trên cơ sở đó có thể hiểu lao động nữ là người lao động theo quy định của pháp luật nhưng có giới tính nữ.
Những đặc trưng cơ bản của lao động nữ là:
- Thể lực của lao động nữ thường yếu hơn so với lao động nam, do đó họ thường làm những công việc nhẹ nhàng. Thời kỳ phát triển thể chất, tinh thần, thời kỳ lão hoá, ăn uống, nghỉ ngơi cũng khác biệt so với lao động nam;
- Vị thế kinh tế xã hội của lao động nữ kém hơn so với lao động nam, bởi có sự chi phí ý thức trọng nam, khinh nữ từ ngàn đời nay;
- Cơ hội thăng tiến trong công việc của lao động nữ cũng ít hơn so với lao động nam do những cản trở về mặt thái độ xã hội;
- Ngoài việc tham gia lao động, lao động nữ còn phải thực hiện thiên chức của người phụ nữ trong gia đình;
2. Những đặc quyền dành cho lao động nữ theo pháp luật Việt Nam
2.1 Được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh
Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tính vào giờ làm việc và hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng.
Lưu ý: Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý thì Người lao động sẽ được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ
2.2. Được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được Người sử dụng lao động đồng ý để làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng, Người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà Người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.
2.3. Được khám chuyên khoa phụ sản 1 lần/năm
Căn cứ khoản 1, 2 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Người lao động được khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm. Đối với Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Người lao động là người khuyết tật, Người lao động chưa thành niên, Người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
Tại các kỳ khám sức khỏe định kỳ, nếu Người lao động là nữ sẽ phải được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
2.4. Không phải làm đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ
Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
- Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được Người lao động đồng ý.
2.5. Được chuyển công việc nhẹ hơn khi mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2.6 Không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
XEM THÊM: QUY ĐỊNH VỀ SA THẢI
2.7. Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng hết hạn trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ
Cũng căn cứ theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 thì trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
2.8. Không bị xử lý kỷ luật khi mang thai và nuôi con nhỏ
Khi Người lao động có vi phạm, phía Người sử dụng lao động có thể đưa ra hình thức kỷ luật. Tuy nhiên tại điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, nếu vi phạm nội quy lao động trong thời gian mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài.
XEM THÊM: KỶ LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG SAO CHO ĐÚNG ?
2.9. Được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng
Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 thì:
- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2.10. Được đảm bảo việc làm sau chế độ thai sản
Điều 140 Bộ luật Lao động 2019 Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ lao động mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
2.11. Được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ nếu doanh nghiệp sử dụng hơn 1000 lao động nữ
Khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1000 NLĐ nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Đồng thời, khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
2.12 Được hưởng trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai
Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật lao động năm 2019 thì trong thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2.13. Được quyền tạm hoãn/ đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai
Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc mà có ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Trong những trường hợp này phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Lưu ý: Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
XEM THÊM:
2.14. Bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến
Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.
2.15 Quyền được ưu tiên nuôi con khi ly hôn
Theo quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con
Lưu ý: Trong trường hợp người cha chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con thì Tòa án vẫn có thể giao con cho người cha trực tiếp nuôi con.
XEM THÊM: QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN NUÔI CON KHI LY HÔN
3. Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật Thái An
Qua các quy định nêu trên có thể thấy sự quan tâm, ưu đãi của nhà nước với lao động nữ trên tất cả các phương diện của quan hệ lao động như: việc làm, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, tiền lương, chế độ làm việc, bảo hiểm xã hội, chấm dứt quan hệ lao động… Tuy nhiên, với sự tác động khách quan của các quy luật kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt về lao động thì lao động nữ không thể tránh được những sự bất lợi, tổn thương.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho lao động nữ nói riêng, người lao động nói chung, luật sư uy tín Thái An chúng tôi đã cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật lao động để tư vấn, giải đáp tất cả những thắc mắc, thậm chí là những tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động. Còn chần chừ gì mà không liên hệ ngay với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ uy tín, chất lượng.
>>>Xem thêm: Tư vấn luật lao động
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024