Chế độ thai sản mới nhất

Chế độ thai sản ngày càng trở thành một lĩnh vực quan trọng trong chăm sóc sức khỏe của phụ nữ nói chung, lao động nữ nói riêng và trẻ nhỏ, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học y tế liên tục phát triển.

Cùng với sự tiến bộ trong công nghệ y khoa và nhận thức cao về quyền lợi của phụ nữ mang thai, chế độ thai sản mới nhất không chỉ tập trung vào việc duy trì sức khỏe của bà bầu mà còn đặt ra những quy định và tiêu chuẩn khác, hướng đến việc bảo vệ và phát triển thai nhi một cách toàn diện. Điều này mở ra một chương mới, nơi mà sự chăm sóc thai sản không chỉ là vấn đề y tế, mà còn là một khía cạnh quan trọng của quyền và phúc lợi phụ nữ.

Bài viết này giới thiệu và đưa ra các quy định của pháp luật về chế độ thai sản mới nhất hiện nay để khám phá những đổi mới và tiến triển đáng kể trong lĩnh vực chế độ thai sản ở nước ta.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chế độ thai sản

Chúng tôi căn cứ vào các quy định sau đây:

2. Các trường hợp được hưởng chế độ thai sản

Căn cứ vào khoản 1 điều 31 luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Như vậy, pháp luật bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các giai đoạn quan trọng của cuộc sống như mang thai, sinh con và việc nuôi dưỡng con nuôi. Chế độ thai sản này nhằm đảm bảo rằng người lao động có đủ điều kiện để chăm sóc bản thân và gia đình trong thời kỳ quan trọng này. Bên cạnh việc người phụ nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản thì lao động nam đang đóng bảo hiểm có vợ sinh con cũng được hưởng chế độ này theo quy định của pháp luật.

Chúng tôi sẽ phân tích về điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản đối với các trường hợp trên sau đây:

3. Chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

a. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản nếu đã đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (căn cứ vào khoản 2, điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Nếu lao động nữ sinh con nhưng phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì  phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Bên cạnh đó, người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

chế độ thai sản
Luật Bảo hiểm xã hội quy định cụ thể về chế độ thai sản – Nguồn ảnh minh hoạ: Internet

b. Mức hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản gồm các chế độ ưu đãi trong quá trình mang thai, khi sinh con:

Thời gian nghỉ trong quá trình mang thai:

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.

Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần), căn cứ điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thời gian nghỉ khi sinh con:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lưu ý quan trọng: Thời gian hưởng chế độ thai sản nói trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Trợ cấp một lần khi sinh con

Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con (căn cứ điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Căn cứ vào Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức cơ sở hiện nay là 1,8 triệu 1 tháng. Như vậy, trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con sẽ là 1,8 tr x 2 = 3 tr 6.

Lương thai sản

Về mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định tại điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014 và được quy định như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội 

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo quy định tại điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
  • Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (mức cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu 1 tháng. Như vậy, trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con sẽ là 1,8 tr x 2 = 3 tr 6)

Lưu ý:

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
  • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn hưởng lương thai sản.

hưởng chế độ thai sản
Quyền hưởng chế độ thai sản là một trong những quyền được pháp luật bảo vệ cho người lao động – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

4. Chế độ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con

a. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Đối với lao động nam có vợ sinh con thì cũng được hưởng chế độ thai sản với điều kiện người đó đóng bảo hiểm xã hội.

b. Mức hưởng chế độ thai sản

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Pháp luật lao động cũng dự phòng trường hợp bất hạnh khi người mẹ ốm đau, tử vong sau sinh và có những quy định sau về chế độ thai sản dành cho người cha:

  • Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
  • Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con; hoặc không đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, trong trường hợp người đó phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Nếu cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.

Lưu ý quan trọng: Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

5. Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

a. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản nếu đã đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (căn cứ vào khoản 2, điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Bên cạnh đó, người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

b. Mức hưởng chế độ thai sản

Nghỉ thai sản:

Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định, đó là 6 tháng trước và sau khi sinh con, nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trợ cấp một lần:

Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con (căn cứ điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Căn cứ vào Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức cơ sở hiện nay là 1,8 triệu 1 tháng. Như vậy, trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con sẽ là 1,8 tr x 2 = 3 tr 6.

Lương thai sản

Về mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định tại điều 39 luật bảo hiểm xã hội 2014 và được quy định như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội 

6. Chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi

a. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Lao động nhận con nuôi được hưởng chế độ thai sản nếu đã đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (căn cứ vào khoản 2, điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Bên cạnh đó, người lao động đủ điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận con nuuôi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

b. Chế độ thai sản

Chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi gồm thời gian nghỉ thai sản, trợ cấp một lần và lương thai sản:

Nghỉ thai sản

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ (căn cứ điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Trợ cấp một lần

Lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi.

Căn cứ vào Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức cơ sở hiện nay là 1,8 triệu 1 tháng. Như vậy, trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con sẽ là 1,8 tr x 2 = 3 tr 6.

Lương thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
  • Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội 

7. Chế độ thai sản đối với lao động nữ thực hiện biện pháp phòng tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Đây là quy định tại điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

8. Chế độ thai sản đối với lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được hưởng các chế độ sau:

a. Nghỉ thai sản

Theo quy định tại điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thì khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

Theo quy định tại điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  • Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  • Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
  • Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở (mức cơ sở theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu 1 tháng. Như vậy, trợ cấp bằng 02 lần mức lương cơ sở cho mỗi con sẽ là 1,8 tr x 2 = 3 tr 6)

9. Thủ tục đề nghị hưởng chế độ thai sản

Khi làm thủ tục để hưởng chế độ thai sản, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

  • Một trong các giấy tờ sau:
    • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
    • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
    • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
    • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
    • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai và đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
    • Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
    • Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
    • Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Bước 2: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Xử lý hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Trách nhiệm của người sử dụng lao động: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

KẾT LUẬN

Chính sách thai sản của nhà nước không chỉ thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến sức khỏe của phụ nữ lao động mà còn linh hoạt trong việc đáp ứng đa dạng các trường hợp, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của chăm sóc sức khỏe trong giai đoạn mang thai. Tính linh hoạt, công bằng và nhân quả của chế độ này thể hiện cam kết của pháp luật đối với quyền lợi và sức khỏe của người lao động nữ, đồng thời hỗ trợ gia đình trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con mới sinh.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về chế độ thai sản mới nhất. Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của pháp luật có thể đã thay đổi. Hãy gọi tới tổng đài tư vấn pháp luật để được hỗ trợ kịp thời.

Tư vấn luật lao động và việc làm

Nguyễn Văn Thanh