Chế độ ốm đau mới nhất: Bạn đã cập nhật?
Chế độ ốm đau là một khía cạnh quan trọng trong pháp luật lao động, Là một quyền lợi của người lao động đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người lao động trong quá trình làm việc. Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã đưa ra các quy định chi tiết và cụ thể liên quan đến chế độ này, nhằm bảo vệ người lao động khỏi những hậu quả tiêu cực của bệnh tật và bảo đảm họ được nhận các quyền lợi và chế độ phù hợp khi gặp phải tình trạng ốm đau trong quá trình làm việc.
Bên cạnh đó bản thân người lao động còn được hưởng tiền trợ cấp ốm đau trong thời gian nghỉ ngơi, bài viết này sẽ đưa cho các bạn một cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này.
1. Cơ sở pháp lý
2. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì các đối tượng được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động gồm các trường hợp:
- hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- hợp đồng lao động xác định thời hạn
- hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định từ đủ 01 tháng trở lên
- trường hợp người lao động dưới 15 tuổi thì là hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người lao động
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương.
Trường hợp bạn là người lao động có tham gia ký kết hợp đồng lao động với công ty từ 01 tháng trở lên thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện được hưởng chế độ ốm đau là:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Lưu ý: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
4. Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ theo Điều 27, 28 luật bảo hiểm xã hội 2014 ta có:
a. Chế độ ốm đau khi bản thân ốm
Ốm ngắn ngày:
Thời gian hưởng:
Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng:
- Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
- Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
Người lao động làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường. Cụ thể:
- Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
- Tối đa 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Tối đa 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75 (%) x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Sau đây là 2 ví dụ của chúng tôi để bạn đọc có thể hình dung ra về quy định này:
Ví dụ 1:
Chị Mai làm việc trong môi trường văn phòng bình thường, đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được 12 năm. Chị Mai bị ốm và phải nghỉ việc 20 ngày để điều trị.
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau:
- Theo quy định, chị Mai được hưởng tối đa 30 ngày nghỉ ốm đau/năm vì đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- Do chị Mai chỉ nghỉ 20 ngày, chị Mai được hưởng chế độ ốm đau cho toàn bộ 20 ngày này.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
- Mức lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 8.000.000 đồng
- Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau: 20 ngày
- Mức hưởng chế độ ốm đau: 8.000.000 / 24 ngày x 75% x 20 ngày = 5.000.000 đồng
Ví dụ 2:
Anh Nam làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại và đã đóng BHXH được 25 năm. Anh Nam bị tai nạn lao động và phải nghỉ việc 55 ngày để điều trị.
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau:
- Theo quy định, anh Nam được hưởng tối đa 50 ngày nghỉ ốm đau/năm vì đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
- Do anh Nam nghỉ 55 ngày, anh Nam chỉ được hưởng chế độ ốm đau cho 50 ngày đầu tiên.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
- Mức lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 10.000.000 đồng
- Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau: 50 ngày
- Mức hưởng chế độ ốm đau: 10.000.000 / 24 ngày x 75% x 50 ngày = 6.250.000 đồng
Ốm dài ngày:
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
Thời gian hưởng:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
(Khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH).
Mức hưởng:
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Trong đó:
“Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau” là 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của NLĐ trong 180 ngày đầu.
Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà NLĐ vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:
- Bằng 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
- Bằng 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- Bằng 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH < 15 năm.
“Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau” được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.
Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Sau đây là 2 ví dụ của chúng tôi để bạn đọc có thể hình dung ra về quy định này:
Ví dụ 1:
Chị Hà làm việc trong công ty may và đã đóng BHXH được 20 năm. Chị Hà bị bệnh lao và phải nghỉ việc 120 ngày để điều trị.
Số tháng nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau:
- Theo quy định, chị Hà được hưởng tối đa 180 ngày nghỉ ốm dài ngày.
- Do chị Hà chỉ nghỉ 120 ngày, chị Hà được hưởng chế độ ốm dài ngày cho toàn bộ 120 ngày này.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
- Mức lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 8.000.000 đồng
- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau: 4 tháng (120 ngày / 30 ngày)
- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau: 75%
- Mức hưởng chế độ ốm đau: 8.000.000 x 75% x 4 = 24.000.000 đồng
Ví dụ 2:
Anh Nam làm công nhân xây dựng và đã đóng BHXH được 10 năm. Anh Nam bị ngã xe và phải nghỉ việc 210 ngày để điều trị.
Số tháng nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau:
- Theo quy định, anh Nam được hưởng tối đa 180 ngày nghỉ ốm dài ngày.
- Anh Nam được hưởng chế độ ốm dài ngày cho 180 ngày đầu tiên.
- Anh Nam tiếp tục được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn cho 30 ngày tiếp theo (210 ngày – 180 ngày) vì đã đóng BHXH dưới 15 năm = 50%
Mức hưởng chế độ ốm đau:
Mức lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 7.000.000 đồng
Mức hưởng cho 180 ngày đầu tiên: 7.000.000 x 75% x 6 = 31.500.000 đồng
Mức hưởng cho 30 ngày tiếp theo: 7.000.000 x 50% x 1 = 1.750.000 đồng
Tổng mức hưởng chế độ ốm đau: 31.500.000 + 1.750.000 = 33.250.000 đồng
c. Chế độ ốm đau khi con ốm
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 1 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:
- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi
- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từu đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi
Mức hưởng chế độ khi con ốm đau = Tiền lương đóng BHXH/24 ngày x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
Ví dụ:
Chị Mai có con trai 2 tuổi và đã đóng BHXH được 5 năm. Bé trai bị sốt xuất huyết và phải nghỉ học 15 ngày để điều trị.
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau:
- Theo quy định, chị Mai được hưởng tối đa 20 ngày nghỉ để chăm sóc con dưới 3 tuổi.
- Do bé trai chỉ nghỉ 15 ngày, chị Mai được hưởng chế độ ốm đau cho toàn bộ 15 ngày này.
Mức hưởng chế độ ốm đau:
- Mức lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc: 6.000.000 đồng
- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau: 15 ngày
- Mức hưởng chế độ ốm đau: 6.000.000 / 24 ngày x 75% x 15 = 3.750.000 đồng
Kết luận
Như vậy, bài viết trên đã giúp bạn đọc hiểu hơn về quy định về trợ cấp ốm đau 2024. Quy định về trợ cấp ốm đau trong lĩnh vực lao động ở Việt Nam đặt ra một khuôn khổ chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và tạo điều kiện làm việc cho mọi người. Điều này thể hiện sự quan tâm của pháp luật đối với người lao động, đảm bảo họ không bị bỏ rơi khi bản thân họ bị ốm đau và họ được hưởng đầy đủ quyền lợi theo quy định của pháp luật.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024