Tội hành hạ người khác: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!
Tội hành hạ người khác thuộc nhóm tội phạm hình sự ít nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 3 năm.
Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tư vấn luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội hành hạ người khác: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng người phạm tội, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…
1. Cơ sở pháp lý quy định tội hành hạ người khác là gì ?
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội hành hạ người khác là Điều 140 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Thế nào là tội hành hạ người khác ?
Một người bị coi là phạm tội hành hạ người khác khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.
a. Chủ thể của tội hành hạ người khác
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên.
Chủ thể của tội này là người có quan hệ với nạn nhân: nạn nhân là người lệ thuộc vào chủ thể tội phạm.
Trong xã hội có nhiều mối quan hệ lệ thuộc.
Nếu chủ thể hành vi hành hạ người lệ thuộc mình trong mối quan hệ gia đình thì chịu hình phạt theo điều 185 Bộ Luật hình sự (tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình). Nếu chủ thể hành vi hành hạ người lệ thuộc mình trong mối quan hệ giữa người chỉ huy và cấp dưới trong lực lượng vũ trang, thì chịu hình phạt theo điều 397 Bộ Luật hình sự (tội làm nhục đồng đội).
Nếu hành vi hành hạ người khác không thuộc một trong hai trường hợp trên thì chịu sự điều chỉnh của điều 140 Bộ Luật hình sự về tội hành hạ người khác.
b. Hành vi khi phạm tội hành hạ người khác
Hành vi khách quan của tội này được quy định là hành vi đối xử tàn ác hoặc hành vi làm nhục. Đó là những hành vi có tính chất hành hạ, gây đau đớn về thể xác, về tinh thần cho người lệ thuộc.
Điều luật tuy không đòi hỏi hành vi này phải gây ra hậu quả thương tích hay tổn hại cho sức khoẻ của người bị lệ thuộc. Tuy nhiên, hành vi này phải ở mức độ nhất định thì mới bị coi là gây nguy hiểm cho xã hội và chủ thể hành vi mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
c. Lỗi của chủ thể tội hành hạ người khác
Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Chủ thể biết mối quan hệ giữa mình với nạn nhân cũng như biết tính chất của hành vi nhưng vẫn thực hiện.
3. Các khung hình phạt đối với tội hành hạ người khác là gì ?
Điều 140 Bộ luật hình sự 2015 quy định 2 khung hình phạt: thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ, cao nhất là phạt tù 3 năm.
a. Hình phạt theo khoản 1 điều 140 đối với tội hành hạ người khác
Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
b. Hình phạt theo khoản 2 điều 140 đối với tội hành hạ người khác
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội hành hạ người khác như thế nào?
Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 140 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội hành hạ người khác
Các tình tiết tăng nặng đối với tội hành hạ người khác có thể là:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015
b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội hành hạ người khác
Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội hành hạ người khác, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Người phạm tội đầu thú
Những lưu ý quan trọng:
Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội hành hạ người khác, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
c. Phạm tội hành hạ người khác cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?
Nếu đồng phạm tội hành hạ người khác thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
d. Biết mà che giấu tội phạm tội hành hạ người khác thì có bị xử phạt không?
Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội hành hạ người khác cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội hành hạ người khác là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
đ. Khi nào được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội hành hạ người khác?
Người thực hiện tội phạm nếu đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
e. Nếu phạm tội hành hạ người khác và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?
Nếu phạm tội hành hạ người khác và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
- Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
- Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
- Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
- Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
f. Có thể áp dụng án treo đối với người phạm tội hành hạ người khác không ?
Căn cứ Điều 65 Bộ Luât hình sự, Toà án xem xét cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ.
5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác
Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây:
a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác có được miễn trách nhiệm hình sự ?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự, người dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng:
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác
Người dưới 18 tuổi phạm tội hành hạ người khác chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
- Nếu bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
- Nếu bị phạt cải tạo không giam giữ thì thời hạn không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
- Nếu bị phạt tù thì mức hình phạt cao nhất không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
c. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Nếu người dưới 18 tuổi phạm hành hạ người khác đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:
- Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
- Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
- Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
- Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
- Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên;
- Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội hành hạ người khác là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội hành hạ người khác, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.
Trên đây là phần tư vấn về tội hành hạ người khác của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.
7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội hành hạ người khác của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội hành hạ người khác là sự lựa chọn rất khôn ngoan.
Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:
Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024