Người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự

Pháp luật hình sự hiện nay quy định 02 nhóm trong vụ án hình sự là người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong vụ án.

Người tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Điều 4 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015), là từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, viện kiểm sát toà án, chi tiết có tại bài viết sau:

Người tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự

Còn người tham gia tố tụng là ai? Pháp luật hiện nay quy định quyền lợi của họ khi tham gia vào vụ án hình sự như thế nào? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết hôm nay.

Điều 55 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định 20 đối tượng sau đây được xác định là người tham gia tố tụng, về cơ bản thuộc 2 nhóm:

Nhóm 1: Người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến vụ án:

a. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố

 Người tham gia tố tụng là người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:

  • Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.

(Căn cứ Điều 57 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015)

Xem thêm:

Khởi tố vụ án hình sự như thế nào ?

b. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

Quyền của người tham gia tố tụng là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:

  • Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
  • Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định.

(Căn cứ Điều 58 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015)

XEM THÊM:

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

c. Người bị tạm giữ

Khoản 1 Điều 59 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ là:

  • Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
  • Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang;
  • Người bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

Người tham gia tố tụng là người bị tạm giữ có quyền sau:

  • Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

(Căn cứ Điều 59 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015)

XEM THÊM:

Tạm giữ người: Các quy định cần biết!

d. Bị can

Khoản 1 Điều 60 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 định nghĩa bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Để hiểu thế nào là khởi tố, bạn hãy đọc bài viết sau:

Khởi tố vụ án hình sự như thế nào ?

Người tham gia tố tụng là bị can trong vụ án hình sự sẽ có quyền sau đây:

  • Được biết lý do mình bị khởi tố;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Căn cứ Điều 60 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015)

Chi tiết về bị can có tại bài viết sau:

Bị can là ai? Bị can có các quyền và nghĩa vụ gì ?

đ. Bị cáo

Khoản 1 Điều 61 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 định nghĩa bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị truy tố, quyết định đưa ra xét xử. Để hiểu hơn về truy tố, bạn hãy đọc bài viết sau:

Truy tố hình sự như thế nào ?

Người tham gia tố tụng là bị cáo có quyền:

  • Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Tham gia phiên tòa;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
  • Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 61 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Bị cáo là ai? Bị cáo có các quyền và nghĩa vụ gì ?

e. Bị hại

Khoản 1 Điều 62 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 bị hại được xác định là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

Người tham gia tố tụng là người là bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
  • Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
  • Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 62 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Bị hại trong vụ án hình sự

f. Nguyên đơn dân sự

Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Người tham gia tố tụng là người là nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
  • Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
  • Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;
  • Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 63 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Nguyên đơn dân sự là ai? Họ có quyền và nghĩa vụ gì ?

g. Bị đơn dân sự

Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người tham gia tố tụng là bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có các quyền sau:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;
  • Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 64 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự: Các quy định mới nhất!

h. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

Người tham gia tố tụng là người là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
  • Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
  • Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 65 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

i. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác

Người tham gia tố tụng là người là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có quyền:

  • Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm;
  • Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi tố;
  • Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
  • Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có tội;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân;
  • Được đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
  • Tham gia phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
  • Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Căn cứ khoản 1 Điều 435 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

Nhóm 2: Người tham gia tố tụng hình sự theo nghĩa vụ pháp lý

a. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:

  • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
  • Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

(Căn cứ khoản 1 Điều 56 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

b. Người làm chứng

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người tham gia tố tụng là người làm chứng có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  • Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 3 Điều 66 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Người làm chứng trong vụ án hình sự: Các quy định mới nhất!

c. Người chứng kiến

Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định.

Người tham gia tố tụng là người chứng kiến có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của mình;
  • Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
  • Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 3 Điều 67 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

d. Người giám định

Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.

Người tham gia tố tụng là người giám định có quyền:

  • Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;
  • Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận;
  • Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
  • Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
  • Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;
  • Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

(Căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Giám định trong vụ án hình sự

đ. Người định giá tài sản

Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Người tham gia tố tụng là người định giá tài sản có quyền:

  • Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;
  • Yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá;
  • Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
  • Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 69 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Định giá trong vụ án hình sự như thế nào ?

e. Người phiên dịch, người dịch thuật

Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

Người tham gia tố tụng là người phiên dịch, người dịch thuật có quyền:

  • Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  • Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;
  • Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

(Căn cứ khoản 2 Điều 70 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

người tham gia tố tụng
Pháp luật quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng mà bạn cần biết. – ảnh minh hoạ: internet

f. Người bào chữa

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

Người tham gia tố tụng là người bào chữa có quyền:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định;
  • Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  •  Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định.

(Căn cứ khoản 1 Điều 73 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Công việc của luật sư bào chữa trong tố tụng hình sự là gì?

g. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là bị hại, đương sự có quyền:

  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
  • Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

(Căn cứ khoản 3 Điều 84 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

XEM THÊM:

Công việc của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

h. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:

  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
  • Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

(Căn cứ khoản 3 Điều 83 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

 

Việc hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng người tham gia tố tụng không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà còn góp phần nâng cao chất lượng xét xử.

Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, Luật Thái An cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý về nhiều khía cạnh của pháp luật hình sự, từ quyền lợi của người tham gia tố tụng, thủ tục tố tụng hình sự, đến các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị can, bị cáo và các bên liên quan khác.

Chúng tôi tư vấn cho thân chủ về các khía cạnh pháp lý liên quan, từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử đến thi hành án. Ở giai đoạn điều tra, luật sư có thể tham gia vào việc giám sát quá trình thu thập chứng cứ, bảo vệ quyền của thân chủ trước các biện pháp cưỡng chế, như khám xét, tạm giữ hay tạm giam.

Đến giai đoạn xét xử, luật sư bảo vệ thân chủ thông qua việc trình bày chứng cứ, phân tích pháp lý và đối chất, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong phán quyết của tòa án.

Qúy khách hàng có thể truy cập website hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để nhận được sự tư vấn cụ thể từ các luật sư chuyên nghiệp của Luật Thái An.

Đàm Thị Lộc