Các biện pháp cưỡng chế trong vụ án hình sự

Biện pháp cưỡng chế là hành động bắt buộc phải thực hiện để đảm bảo hoạt động tố tụng hình sự. Vậy những đối tượng nào bị áp dụng cưỡng chế? Hiện nay có bao nhiêu biện pháp và các hành động này sẽ được hủy bỏ khi nào? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1. Biện pháp cưỡng chế là gì?

Cưỡng chế là một biện pháp bắt buộc được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân, tổ chức.

Biện pháp cưỡng chế là một trong các hành động được nhà nước cho người có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 126 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp cưỡng chế nhằm mục đích:

Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

2. Có bao nhiêu biện pháp cưỡng chế hiện hành?

Theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015 hiện hành có 04 biện pháp cưỡng chế, đó là:

  • Áp giải;
  • Dẫn giải;
  • Kê biên tài sản;
  • Phong tỏa tài khoản.

Chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể sau đây:

3. Biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải

3.1. Đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải

Biện pháp áp giải

Theo Khoản 1 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

Biện pháp dẫn giải

Khoản 2 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp bị dẫn giải gồm có:

  • Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
  • Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
  • Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
biện pháp cưỡng chế
Áp giải là 1 trong 4 biện pháp cưỡng chế.

3.2. Thẩm quyền ra quyết định biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải

Không phải ai cũng có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải. Khoản 3 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải gồm có:

  • Điều tra viên;
  • Cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  • Kiểm sát viên;
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
  • Hội đồng xét xử.

Khi tiến hành áp giải, dẫn giải, cần có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền như nêu trên. Nội dung của quyết định này cũng phải đầy đủ:

3.3. Nội dung quyết định biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải

Khoản 4 Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nội dung bắt buộc của quyết định áp giải, dẫn giải là:

  • Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải;
  • Thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt;
  • Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
  • Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
  • Nội dung của văn bản tố tụng;
  • Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

3.4. Lưu ý khi thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải

Khi thực hiện cưỡng chế bằng áp giải, dẫn giải, cơ quan có thẩm quyền phải lưu ý những điều sau:

  • Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải.
  • Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
  • Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm.
  • Không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

4. Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản

4.1. Đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản

Khoản 1 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định biện pháp kê biên tài sản áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

4.2. Thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản

Khoản 2 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, quy định người có thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản gồm có:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp;
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
  • Hội đồng xét xử.

4.3. Tài sản nào bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên ?

Khoản 3 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định là chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại.

Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.

Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

4.4. Thực hiện biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản như thế nào ?

Bước 1: Ban hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản

Quyết định phải được ban hành bởi người có thẩm quyền như nêu ở trên.

Bước 2: Tiến hành kê biên tài sản

Khi tiến hành kê biên tài sản phải có sự tham gia, chứng kiến của những người sau:

  • Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
  • Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
  • Người chứng kiến.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 việc kê biên tài sản phải được lập thành văn bản. Biên bản phải ghi rõ họ tên, tình trạng từng tài sản bị kê biên. Người lập biên bản phải đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên vào biên bản. Trường hợp người tham gia kê biên có ý kiến thì phải được ghi nhận biên bản.

Biên bản kê biên tài sản được lập thành 04 bản:

  • Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo giữ 01 bản;
  • Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên giữ 01 bản;
  • 01 bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp;
  • 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án.

5. Biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản

5.1. Đối tượng áp dụng biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, biện pháp cưỡng chế phong tòa tài khoản áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.

5.2. Thẩm quyền ra quyết định biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản

Khoản 2 Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, quy định người có thẩm quyền ra quyết định phong tỏa tài khoản gồm có:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp;
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
  • Hội đồng xét xử.

5.3. Thực hiện biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản như thế nào ?

Bước 1: Ban hành quyết định cưỡng chế phong toả tài khoản

Quyết định phải được ban hành bởi người có thẩm quyền như nêu ở trên.

Bước 2: Tiến hành phong toả tài khoản

Cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.

Lưu ý: Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại.

Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản:

  • 01 bản được giao ngay cho người bị buộc tội
  • 01 bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội
  • 01 bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp
  • 01 bản đưa vào hồ sơ vụ án
  • 01 bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước

6. Hủy bỏ biện pháp cưỡng chế

Điều 130 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thuộc các trường hợp sau:

  • Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
  • Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
  • Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
  • Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

Người có thẩm quyền hủy bỏ 02 biện pháp cưỡng chế trên là:

  • Cơ quan điều tra;
  • Viện kiểm sát
  • Tòa án.

Lưu ý: Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

 

Luật Thái An là công ty luật được nhiều khách hàng tin cậy sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hình sưn, tham gia các vụ án tố tụng hình sự. Trong đó có nhiều vụ án khách hàng bị thực hiện biện pháp cưỡng chế. Nếu quý khách hàng cũng đang gặp cưỡng chế liên quan đến hình sự, hãy liên hệ ngay chúng tôi để được hỗ trợ với mức phí hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh