Phân loại đất như thế nào ?

Phân loại đất đai là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được quy định rõ ràng trong Luật Đất đai hiện hành. Việc phân loại đất giúp xác định mục đích sử dụng đất và các quy định pháp lý liên quan.

Bài viết này của Công ty Luật Thái An sẽ giúp khách hàng nhận biết các loại đất, cách phân loại đất theo Luật Đất đai năm 2024 vừa mới có hiệu lực.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về phân loại đất theo pháp luật hiện hành 

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về phân loại đất theo pháp luật hiện hành là các văn bản pháp luật sau đây:

2. Mục đích của việc phân loại đất

Mục đích phân loại đất theo Luật Đất đai hiện hành nhằm:

  • Quản lý hiệu quả tài nguyên đất: Phân loại đất giúp cơ quan quản lý xác định đúng mục đích sử dụng đất, từ đó xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường.
  • Bảo vệ và phát triển đất đai: Việc phân loại đất giúp bảo vệ các loại đất có giá trị cao như đất nông nghiệp, đất rừng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không đúng mục đích, gây lãng phí hoặc phá hoại tài nguyên đất.
  • Tạo cơ sở pháp lý cho quyền sử dụng đất: Phân loại đất là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đặc biệt khi thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
  • Hỗ trợ công tác quy hoạch và phát triển đô thị: Phân loại đất giúp xây dựng các quy hoạch đô thị, phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư, hạ tầng giao thông, và các công trình công cộng theo quy hoạch được phê duyệt.
  • Đảm bảo công bằng trong thu thuế và phí sử dụng đất: Căn cứ vào loại đất và mục đích sử dụng, Nhà nước có thể áp dụng các mức thuế, phí sử dụng đất phù hợp, đảm bảo nguồn thu ngân sách và công bằng trong việc sử dụng đất đai.

Việc phân loại đất góp phần quan trọng vào quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai quốc gia.

3. Phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024) quy định như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

3.1. Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác:

Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:

  •  Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
  •  Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.

b) Đất trồng cây lâu năm:

Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất:

phân loại đất
Phân loại đất lâm nghiệp theo quy định của Luật Đất đai – Nguồn: Luật Thái An

Đất lâm nghiệp là loại đất sử dụng vào mục đích quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, được phân loại cụ thể như sau:

  •  Đất rừng đặc dụng là đất mà trên đó có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng đặc dụng;
  •  Đất rừng phòng hộ là đất mà trên đó có rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao để phát triển rừng phòng hộ;
  •  Đất rừng sản xuất là đất mà trên đó có rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.

 d) Đất nuôi trồng thủy sản;

Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.

 e) Đất chăn nuôi tập trung:

Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

 f) Đất làm muối:

Đất làm muối là đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.

 g) Đất nông nghiệp khác:

  •  Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm;
  •  Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, chăn nuôi kể cả các hình thức trồng trọt, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
  •  Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp gồm đất xây dựng nhà nghỉ, lán, trại để phục vụ cho người lao động; đất xây dựng công trình để bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ và các công trình phụ trợ khác.

3.2. Nhóm đất phi nông nghiệp

 Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;

g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

i) Đất có mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác.

Quy định cụ thể về các loại đất, phân loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

3.3. Nhóm đất chưa sử dụng

 Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.

Quy định cụ thể về phân loại đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng được quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng

Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê, cụ thể như sau:

1. Đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai chưa giao, chưa cho thuê sử dụng mà giao Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

2. Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên;

3. Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi;

4. Đất núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây;

5. Đất có mặt nước chưa sử dụng là đất có mặt nước chưa giao, chưa cho thuê, chưa xác định mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định này.”

Phân loại đất
Phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai – Nguồn: Luật Thái An

4. So sánh với quy định về phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai 2013

So với quy định về phân loại đất tại Điều 10 Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 đã có một số thay đổi như:

Nhóm đất nông nghiệp:

  •  Gộp đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thuộc đất lâm nghiệp;
  •  Thêm đất chăn nuôi tập trung;
  •  Thêm chi tiết đất nông nghiệp khác: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Nhóm đất phi nông nghiệp:

  •  Bỏ đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
  •  Thêm đất xây dựng môi trường, khí tượng thủy văn và đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
  •  Bỏ đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  •  Thêm chi tiết đất giao thông:gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác;
  •  Thêm đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất công trình xử lý chất thải; đất chiếu sáng công cộng; đất công trình công nghệ thông tin;
  •  Thêm đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
  •  Bỏ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;

Nhóm đất chưa sử dụng:

  •  Thêm đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

Kết luận

Phân loại đất theo Luật Đất đai hiện hành đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai của quốc gia. Qua việc phân loại đất rõ ràng, nhà nước và người sử dụng đất có thể đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững và phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, các quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ của người sử dụng đất góp phần giữ vững trật tự trong việc quản lý tài nguyên quý giá này.

Đàm Thị Lộc