Đất trồng lúa theo quy định của Luật Đất đai năm 2024

Đất trồng lúa, một loại tài nguyên quan trọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam, không chỉ đóng vai trò cung cấp lương thực mà còn góp phần duy trì an ninh lương thực quốc gia và phát triển kinh tế. Với sự phát triển không ngừng của xã hội và biến đổi khí hậu, đất trồng lúa đang đối mặt với nhiều thách thức, từ suy giảm diện tích đến suy thoái chất lượng.

Bài viết này sẽ khám phá tầm quan trọng của đất trồng lúa, các quy định pháp lý liên quan và những giải pháp để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

Bài viết này của Công ty Luật Thái An sẽ giúp khách hàng khám phá tầm quan trọng của đất trồng lúa, các quy định pháp lý liên quan.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đất trồng lúa theo pháp luật hiện hành 

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đất trồng lúa theo pháp luật hiện hành là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật Đất đai năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
  • Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024.
  • Nghị định số 112/2024/NĐ-CP  ngày 11 tháng 9 năm 2024 quy định chi tiết về đất trồng lúa.

2. Đất trồng lúa là gì?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.

Đất chuyên trồng lúa là đất trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm;

Đất trồng lúa còn lại là đất trồng một vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

đất trồng lúa
Phân loại đất trồng lúa theo Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn – Nguồn: Luật Thái An

3. Quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa

Cá nhân, tổ chức sử dụng đất trồng lúa có thể thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nếu đáp ứng được các điều kiện và thực hiện thủ tục theo luật định.

a. Điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa

Căn cứ Điều 6 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:

  • Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt năm 2018, đó là:
    • Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
    • Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
    • Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
    • Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.
  • Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;
  • Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;
  • Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;
  • Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;
  • Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.

b. Thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa

Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa được quy định tại Điều 6 Nghị định số 112/2024/NĐ-CP như sau:

  • Người sử dụng đất trồng lúa có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, gửi Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa (sau đây gọi là Bản Đăng ký) đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 112/2024/NĐ-CP.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản Đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hợp lệ; Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp của Bản Đăng ký với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã:
    • Trường hợp Bản Đăng ký PHÙ HỢP với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành văn bản chấp thuận cho phép chuyển đổi, gửi cho người sử dụng đất trồng lúa đăng ký;
    • Trường hợp Bản Đăng ký KHÔNG PHÙ HỢP với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa hằng năm của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản.

4. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

a. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trồng lúa để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp phải thực hiện các quy định sau đây:

  • Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
  • Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
  • Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.

Căn cứ Điều 46 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tiêu chí, điều kiện chuyển mục đích sử dụng từ 02 ha trở lên đối với đất trồng lúa sang mục đích khác bao gồm:

  •  Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
  •   Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường hoặc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quy định tiêu chí, điều kiện cụ thể việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang mục đích khác để bảo đảm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng với yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

b. Trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các điều kiện, trừ trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời khi trình kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa.

(Căn cứ Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

6. Thách thức đối với đất trồng lúa

Mặc dù đất trồng lúa giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và xã hội Việt Nam, nó cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ cả tự nhiên lẫn con người. Một số thách thức chính bao gồm:

  • Đô thị hóa: Quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại các vùng nông thôn đang gây ra tình trạng thu hẹp diện tích đất trồng lúa. Nhiều vùng đất canh tác bị chuyển đổi thành khu công nghiệp, khu đô thị hoặc đường xá, làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
  • Biến đổi khí hậu: Các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt và xâm nhập mặn đang tác động mạnh mẽ đến đất trồng lúa. Những hiện tượng này làm suy giảm chất lượng đất và giảm năng suất cây trồng, gây khó khăn cho người nông dân trong việc duy trì sản xuất ổn định.
  • Suy thoái đất: Sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu một cách không hợp lý trong thời gian dài có thể gây ra tình trạng suy thoái đất. Điều này làm giảm độ phì nhiêu của đất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lúa.

Kết luận

Đất trồng lúa không chỉ là tài nguyên quan trọng đối với nền nông nghiệp mà còn là yếu tố quyết định đến an ninh lương thực và sự phát triển bền vững của đất nước.

Việc bảo vệ và sử dụng bền vững đất trồng lúa cần sự chung tay của cả nhà nước và người dân. Chỉ khi chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của đất trồng lúa và hành động đúng đắn trong quản lý và sử dụng, chúng ta mới có thể đảm bảo một tương lai bền vững cho ngành nông nghiệp và nền kinh tế quốc gia.

Đàm Thị Lộc