Đất quốc phòng an ninh: Các quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024

Đất quốc phòng an ninh là một trong những loại đất đặc biệt, có vai trò quan trọng trong công việc bảo vệ an ninh quốc gia, duy trì ổn định chính trị và phát triển kinh tế bền vững. Hiểu biết và quản lý đúng đắn về đất quốc phòng an ninh không chỉ giúp duy trì hòa bình mà còn tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển quốc gia.

Trong bài viết này của Công ty Luật Thái An, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các quy định liên quan đến đất quốc phòng an ninh theo Luật Đất đai hiện hành.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đất quốc phòng an ninh theo pháp luật hiện hành 

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đất quốc phòng an ninh theo pháp luật hiện hành là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật Đất đai năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15
  • Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2024;
  •  Thông tư 08/2024/TT-BTNMT

2. Đất quốc phòng an ninh là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 200 Luật Đất đai năm 2024 quy định về đất quốc phòng an ninh như sau:

Điều 200. Đất quốc phòng, an ninh

1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.

Đối chiếu với Điều 78 Luật Đất đai năm 2024 quy định đất quốc phòng an ninh bao gồm đất sử dụng vào các mục đích sau:

  • Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
  • Làm căn cứ quân sự;
  • Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;
  • Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

3. Cơ quan nào quản lý đất quốc phòng an ninh?

Theo quy định tại Điều 200 Luật Đất đai 2024 thì UBND cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương.

4. Cơ quan nào sử dụng đất quốc phòng an ninh?

Theo Điều 79 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh là các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, bao gồm:

a. Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng

Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm:

  • Đơn vị sự nghiệp công lập
  • doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng được giao quản lý
  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW
  • Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải đội Biên phòng
  • Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b. Các đơn vị thuộc Bộ Công an

Các đơn vị thuộc Bộ Công an gồm các đơn vị, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc:

  • Bộ Công an
  • Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
  • Đồn công an, Công an xã, phường, thị trấn
  • Công an đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; doanh nghiệp nhà nước do Bộ Công an được giao quản lý
  • các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật.

5. Quản lý đất quốc phòng an ninh như thế nào ?

Việc quản lý đất quốc phòng an ninh trong các trường hợp khác nhau như sau:

a. Quản lý sử dụng đất quốc phòng an ninh KHÔNG kết hợp với xây dựng kinh tế

Nếu sử dụng đất quốc phòng an ninh không kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thì phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

b. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế

Tại Điều 201 Luật Đất đai 2024 quy định rõ việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:

Ai có thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với xây dựng kinh tế ?

Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được áp dụng cho các đối tượng sau đây:

  • Đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
  • Doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
Đất quốc phòng an ninh
Đối tượng được sử dụng đất quốc phòng an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế – Nguồn: Luật Thái An

Làm thế nào để có thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với xây dựng kinh tế 

Đơn vị phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.

Trường hợp sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện, tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần – kỹ thuật thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Quyền và nghĩa vụ khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với xây dựng kinh tế 

Quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:

  • Được tổ chức sản xuất, kinh doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
  • Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
  • Không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
  • Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
  • Không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Đối tượng là đơn vị quân đội, đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;
  • Đối tượng là doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
  • Trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản góp vốn thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
  • Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.

6. Quy hoạch đất quốc phòng an ninh 

Căn cứ Điều 68 Luật Đất đai năm 2024 quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.

Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

  • Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
  • Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
  • Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.

đất quốc phòng an ninh
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh – Nguồn: Luật Thái An

7. Thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh

Nhà nước có thể thu hồi đất quốc phòng an ninh với các trường hơp sau:

a. Thu hồi đất quốc phòng an ninh đã có trong quy hoạch

Trường hợp thu hồi đất quốc phòng an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh.

Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

b. Thu hồi đất quốc phòng an ninh chưa có trong quy hoạch

Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được thực hiện.

c. Thu hồi đất quốc phòng an ninh chưa được xác định là đất chuyển giao cho địa phương

Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:

  • Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;
  • Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;
  • Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ Công an đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

(Căn cứ Điều 84 Luật Đất đai năm 2024)

Lưu ý:

Nhà nước thu hồi đất vì lợi ích quốc gia, công cộng là các trường hợp sau, theo quy định tại điều 79 Luật Đất đai 2014:

  • Xây dựng công trình giao thông
  • Xây dựng công trình thủy lợi
  • Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước
  • Xây dựng công trình xử lý chất thải
  • Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng
  • Xây dựng công trình dầu khí
  • Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
  • Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
  • Xây dựng công trình tín ngưỡng
  • Xây dựng công trình tôn giáo
  • Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng
  • Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
  • Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
  • Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
  • Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động
  • Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động
  • Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động
  • Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động
  • Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;
  • Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
  • Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
  • Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
  • Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ 
  • Thực hiện hoạt động lấn biển;
  • Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;
  • Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;
  • Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;
  • Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
  • Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số 
  • Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;
  • Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;

 

Kết luận

Đất nước phòng an ninh đóng vai trò trò chơi vô cùng quan trọng trong công việc bảo vệ chủ quyền quốc gia và đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Công việc quản lý và sử dụng đất quốc phòng an ninh đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, đồng thời cần có những biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt để ngăn chặn hành vi xâm chiếm, sử dụng sai mục đích.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế mạnh mẽ và nhiều vấn đề mới về an ninh quốc gia, việc sử dụng đúng đắn và hiệu quả đất quốc phòng an ninh không chỉ giúp bảo vệ tổ quốc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Cốt lõi của đất nước. Chính vì vậy, cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền và dân tộc để bảo vệ nguồn tài nguyên đất quý giá này cho tương lai.

Đàm Thị Lộc