Hãy cẩn thận khi giao kết hợp đồng
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay thì việc giao kết hợp đồng đã trở nên quá quen thuộc, tuy nhiên vẫn có không ít người chưa hiểu hết về giao kết hợp đồng. Nếu vi phạm những quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng thì một hoặc các bên vẫn phải chịu trách nhiệm cho dù chưa ký kết hợp đồng. Đây cũng là lý do tại sao bạn cần hiểu về pháp luật hợp đồng.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Thái An sẽ gửi đến Quý bạn đọc những điều không thể bỏ qua khi giao kết hợp đồng.
1. Giao kết hợp đồng là gì?
Giao kết hợp đồng được hiểu là việc các bên thể hiện ý chí, mong muốn được thống nhất với nhau về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở các nguyên tắc mà pháp luật đã quy định
Các quy định về giao kết hợp đồng có tại Bộ luật dân sự 2015.
2. Những nguyên tắc giao kết hợp đồng cần phải biết
Nguyên tắc giao kết hợp đồng hay nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự là những nguyên tắc mà khi giao kết hợp đồng cần phải tuân thủ. Nếu việc giao kết hợp đồng vi phạm một trong các nguyên tắc này thì việc hợp đồng được giao kết sẽ vô hiệu với hậu quả nặng nề. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng được dựa trên những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự bao gồm:
- Nguyên tắc bình đẳng: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Nguyên tắc thiện chí, trung thực: Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
- Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
- Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm: Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
- Có đủ thẩm quyền giao kết hợp đồng: Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người có quyền tham gia giao kết hợp đồng là người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Thí dụ: Chỉ giao kết hợp đồng với người chưa đủ 18 tuổi đối với những giao dịch liên quan tới nhu cầu thiết yếu của họ. Giao kết hợp đồng với người chưa đủ 18 tuổi trong mua bán nhà đất là không được phép. Thí dụ khác: Giám đốc công ty không có thẩm quyền giao kết hợp đồng với giá trị lớn mà theo quy định của Điều lệ công ty thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Các nguyên tắc trên đây cũng chính là các điều kiện giao kết hợp đồng mà bạn cần đáp ứng.
4. Trình tự giao kết hợp đồng như thế nào?
Trình tự giao kết hợp đồng gồm 2 bước:
Bước 1: Đề nghị giao kết hợp đồng
Bước đầu tiên chúng ta phải đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 386 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (gọi bên được đề nghị):
- Hình thức đề nghị giao kết hợp đồng: Có thể được thể hiện dưới rất nhiều hình thức khác nhau như gửi văn bản, email, fax, điện thoại, đề nghị giao kết hợp đồng bằng lời nói trực tiếp… lựa chọn hình thức nào cũng được miễn là có thể biểu lộ được ý chí của bên đề nghị để bên được đề nghị nhận biết được.
- Về nội dung đề nghị giao kết hợp đồng: Pháp luật chưa có quy định cụ thể về nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng cơ bản, nội dung đề nghị giao kết cần thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng của bên đề nghị, có các nội dung chủ yếu của loại hợp đồng dân sự mà các bên muốn xác lập (thí dụ đối tượng hợp đồng, giá, thời gian giao, thanh toán…), phải hướng tới một hoặc một vài chủ thể cụ thể, xác định thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị rõ trong nội dung đề nghị giao kết hợp đồng.
Bước 2: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Theo đó, khi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cần phải lưu ý:
Về nội dung chấp nhận thông thường phải đảm bảo hai yếu tố: Chấp nhận toàn bộ nội dung như đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng và không bỏ qua nội dung nào. Không bổ sung nội dung nào khác so với đề nghị giao kết hợp đồng. Nếu bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời mà không thỏa mãn hai yếu tố nào trên sẽ được gọi là đưa ra đề nghị mới hoặc không chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Về thời hạn chấp nhận:
- Nếu bên đề nghị có ấn định thời gian trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
- Nếu bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
- Nếu thông báo chấp nhận đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
- Nếu các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Lưu ý: Bên được đề nghị im lặng trong giao kết hợp đồng không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
5. Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi nào?
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
- Do bên đề nghị ấn định;
- Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
- Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
- Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
6. Có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng không?
Không phải lúc nào cũng có thể rút lại đề nghị giao kết hợp đồng. Việc này chỉ được phép trong hai trường hợp sau:
- Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hay rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
- Điều kiện thay đổi hay rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
7. Khi nào có thể hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng?
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
8. Khi nào có thể chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng?
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
- Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
- Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
- Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
- Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
- Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
9. Có thể sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất?
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
10. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên đề nghị chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên đề nghị.
11. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên được đề nghị.
12. Khi nào có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng?
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
KẾT LUẬN:
Qua các quy định trên của pháp luật về giao kết hợp đồng, có thể thấy là ngay cả trong giai đoạn trước khi ký kết hợp đồng thì bên đề nghị giao kết và bên được đề nghị đã có những trách nhiệm nhất định. Nếu vi phạm những quy định này trái luật mà gây hậu quả cho bên kia thì bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Lời khuyên của chúng tôi là trước những giao dịch lớn, bạn hãy cẩn trọng trong từng bước đi và hãy tìm kiếm tư vấn và hỗ trợ của văn phòng luật sư. Điều này sẽ tránh cho bạn những rủi ro tranh chấp không đáng có.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024