Quyền liên quan quyền tác giả: Tổng hợp các quy định!

Quyền tác giả và quyền liên quan là những thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến ngày nay với tư cách là một bộ phận của quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm, đặc điểm cũng như các vấn đề pháp lý khác liên quan đến quyền này.  Vậy nên, trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ đưa ra các tiêu chí so sánh quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định hiện hành:

1. Cơ sở pháp lý quy định về quyền tác giả và quyền liên quan

Cơ sở pháp lý quy định về so sánh quyền tác giả và quyền liên quan là các văn bản pháp lý sau đây:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 (gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ)

2. Quyền tác giả và quyền liên quan là gì?

Thứ nhất, về khái niệm “quyền tác giả”, theo Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

“Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Ví dụ như người vẽ nên một bức tranh sơn dầu thì có quyền tác giả đối với bức tranh đó.

Thứ hai, về khái niệm “quyền liên quan”, theo Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định:

“Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

 Ví dụ như quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với phần biểu diễn bài hát của ca sỹ khi hát bài hát do người khác sáng tác trên sân khấu.

3. Chủ sở hữu quyền liên quan là ai?

Căn cứ Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 quy định về chủ sở hữu quyền liên quan như sau:

  1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

  2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

  3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Điều 33 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.”

Như vậy, Chủ sở hữu quyền liên quan còn tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể, chẳng hạn như:

  • Chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác với bên liên quan. Người biểu diễn có thể hiểu là người sử dụng tác phẩm của người khác một cách sáng tạo trong sự thể hiện, có thể bao gồm: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật
  • Chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình là tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Chủ sở hữu đối với chương trình chính là tổ chức phát sóng chương trình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan. Tổ chức phát sóng là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để phát song.
Chủ sở hữu quyền liên quan
Chủ sở hữu quyền liên quan được quy định tại Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

4. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan

Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả có một số điểm tương đồng như sau:

  • Quyền tác giả và quyền liên quan đều là quyền sở hữu trí tuệ được pháp luật bảo hộ nhằm tạo cho chủ thể sở hữu quyền những giá trị vật chất và tinh thần và hạn chế các hành vi xâm phạm quyền bởi những chủ thể khác.
  • Việc xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không bắt buộc phải thông qua thủ tục đăng ký. Tức là khi một tác phẩm ra đời, chúng có thể được bảo hộ tự động mà không cần đăng ký, nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính nào khác.
quyền tác giả và quyền liên quan
Những điểm giống nhau cơ bản giữa quyền tác giả và quyền liên quan – Nguồn: Luật Thái An
  • Đối với những quyền tài sản thuộc quyền tác giả và quyền liên quan, đây là quyền chỉ được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ thì sẽ không được bảo hộ nữa và được coi là thuộc về sở hữu công cộng.

5. Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan

Bên cạnh những điểm tương đồng, quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả cũng có những điểm khác nhau như sau:

a. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ thì căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả và quyền liên quan có sự khác nhau như sau:

  • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, phương tiện, ngôn ngữ, chất lượng, hình thức, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
  • Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

b. Chủ thể được bảo hộ

  • Đối với quyền tác giả: Chủ thể được bảo hộ là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
  • Đối với quyền liên quan đến quyền tác giả: Chủ thể được bảo hộ là người biểu diễn, chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng

c. Đối tượng được bảo hộ

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ thì đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; còn đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

d. Nội dung bảo hộ

Đối với quyền tác giả: Bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản

  • Quyền nhân thân: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc là bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đã được công bố, sử dụng;…
  • Quyền tài sản: Làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; nhập khẩu, phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,…

Đối với quyền liên quan đến quyền tác giả: Người biểu diễn có quyền nhân thân và quyền tài sản; còn chủ sở hữu cuộc biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng chỉ có quyền tài sản.

  • Quyền nhân thân của người biểu diễn: Được giới thiệu tên khi có biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, phát sóng, ghi hình, cuộc biểu diễn;bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của người biểu diễn.
  • Quyền tài sản, gồm có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi hình và ghi âm; sao chép gián tiếp hoặc trực tiếp cuộc biểu diễn,…

e. Điều kiện bảo hộ

  • Đối với quyền tác giả: Điều kiện bảo hộ quyền tác giả đó là các đối tượng bảo hộ có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ.
  • Đối với quyền liên quan đến quyền tác giả: Điều kiện bảo hộ quyền liên quan đó là các đối tượng được bảo hộ có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan, không gây phương hại đến quyền tác giả.
Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan
Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan dựa trên 6 tiêu chí cơ bản – Nguồn: Luật Thái An

f. Thời hạn bảo hộ

Đối với quyền tác giả:

  • Các quyền nhân thân: việc bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm;
  • Các quyền tài sản: Các quyền tài sản của quyền tác giả có thời hạn bảo hộ như sau: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Các Tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Đối với quyền liên quan:

  • Quyền của người biểu diễn: có thới hạn bảo hộ là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: có thời hạn bảo hộ là 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
  • Quyền của tổ chức phát sóng: có thời hạn bảo hộ là 50 tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

Nhà nước ta công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng. Quyền liên quan đến quyền tác giả hay còn gọi là “quyền liên quan” là một đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ và được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Vậy Ai sở hữu quyền liên quan? Vấn đề này sẽ được làm rõ trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An.

Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành bên cạnh việc quy định một cách tương đối rõ ràng, chi tiết về vấn đề bảo hộ quyền tác giả thì cũng có những quy định pháp lý để bảo hộ quyền liên quan. Vậy đối tượng nào được bảo hộ quyền liên quan? Thời hạn bảo hộ quyền liên quan thế nào? Các vấn đề này sẽ được nêu rõ trong bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An..

6. Bảo hộ quyền liên quan

a. Chủ thể được bảo hộ quyền liên quan

Căn cứ Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan gồm:

  • Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
  • Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ.
  • Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
  • Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Các chủ thể được bảo hộ quyền liên quan
Các chủ thể được bảo hộ quyền liên quan theo quy định hiện hành – Nguồn: Luật Thái An

b. Các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan

Căn cứ Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ như sau:

1.Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2.Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3.Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.”

c. Nội dung bảo hộ quyền liên quan

Nội dung bảo hộ các quyền của quyền liên quan được quy định chi tiết từ Điều 29 đến Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

Quyền của người biểu diễn

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ, Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mụcđích phát sóng;
  • Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền tài sản nêu trên phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Theo Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
  • Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.

Quyền của tổ chức phát sóng

Theo Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ về việc bảo hộ quyền liên quan đối với tổ chức phát sóng thì: Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.

d. Các trường hợp đặc biệt về quyền liên quan

Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Căn cứ Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;

b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;

c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;

d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.

Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao

Căn cứ Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:

a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.

Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định nêu trên không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.

e. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
Thời hạn bảo hộ quyền liên quan theo quy định hiện hành – Nguồn: Luật Thái An

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định tại Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

  • Quyền của người biểu diễn được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc 50 năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
  • Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
  • Thời hạn bảo hộ nêu trên sẽ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.

Chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan là một trong những quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu hợp pháp của quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luậ bảo hộ và quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Vậy điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan là gì? Hình thức chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan như thế nào là hợp pháp?  Hợp đồng chuyển nhượng nên có những nội dung gì? Hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Công ty Luật Thái An:

7. Chuyển nhượng quyền liên quan

Khái niệm về “chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan” được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

a. Điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan

Khoản 2, khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan như sau:

Điều kiện 1: Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm.

Điều kiện 2: Người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm: Quyền được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;  Quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền như:

Đối với quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Đối với quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được; trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
  • Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán; cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền:

  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
  • Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm; ghi hình của mình thông qua hình thức bán; cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền:

  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Các điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan
Các điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan – Nguồn: Luật Thái An

Điều kiện 3: Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.

Trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều kiện 4: Tổ chức, cá nhân được chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

b. Hình thức chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như thế nào là hợp pháp?

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Về Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan được quy định tại Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
  • Căn cứ chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Các nội dung chính của Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan
Các nội dung chính của Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan – Nguồn: Luật Thái An

 Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan bao gồm bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan:

  • Bên chuyển nhượng quyền tác giả bao gồm chủ sở hữu quyền tác giả và chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Bên được chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là cá nhân, tổ chức được chuyển nhượng các quyền tài sản, khi đó bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu đối với các quyền đó.

Luật sở hữu trí tuệ hiện hành không quy định điều kiện để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng dân sự. Do đó chủ thể tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng này cũng phải thoả mãn điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

Hiện nay, việc xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó có rất nhiều hành vi vi phạm quyền liên quan của tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất cũng như người biểu diễn mà họ không biết hết được quyền và nghĩa vụ hợp pháp của họ có bị xâm phạm hay không? Bởi vậy, trong bài viết này Công ty Luật Thái An sẽ làm rõ: Thế nào là xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả?

8. Xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả và xử phạt

a. Hành vi xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả

Những hành vi xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả có thể hiểu là hành vi xâm phạm đến quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền liên quan được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, theo Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ quy định các trường hợp được xem là hành vi xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả như sau:

  • Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
  • Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
  • Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Các hành vi được xem là xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ
Các hành vi được xem là xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An
  • Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
  • Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
  • Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
  • Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
  • Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Các hành vi được xem là xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ - Nguồn: Luật Thái An
Các hành vi được xem là xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả được quy định tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ – Nguồn: Luật Thái An

b. Hình thức xử phạt hành vi xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả

Việc xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả được quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 28/2017/NĐ-CP, chẳng hạn như:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nêu tên thật, bút danh tác giả, nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, không nêu tên tác phẩm trên bản sao, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa mà không được phép của chủ sở hữu, quyền liên quan;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không chấp thuận của chủ thể, chủ sở hữu.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý cắt ghép, chỉnh sửa gây tổn hại đến lợi ích, danh dự và uy tín của tác giả.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc, bêu rao ý xấu tác phẩm gây phương hại đến lợi ích, danh dự và uy tín của tác giả.

c. Xâm phạm quyền liên quan quyền tác giả có bị truy cứu hình sự hay không?

Theo Điều 225, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

“1.Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả,

quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này

hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Ngày nay, trước thực tiễn việc các chủ thể có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác ngày càng phổ biến thì việc sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ, cũng như giải quyết tranh chấp là vô cùng cần thiết. Điều này giúp các cá nhân, tổ chức bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đặc biệt là khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức.

Công ty Luật Thái An chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, đăng ký quyền tác giả, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp, cũng như giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

 

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VỀ QUYỀN LIÊN QUAN QUYỀN TÁC GIẢ!

Nguyễn Văn Thanh