Hợp đồng dân sự: Những quy định cần biết!
Trong nền kinh tế thị trường chúng ta thường tham gia nhiều giao dịch dân sự, ký kết nhiều hợp đồng dân sự. Nhưng tại sao có người rất thành công, còn người khác lại chịu nhiều cay đắng khi ký cùng loại hợp đồng trong hoàn cảnh tương tự? Tại sao có người ký được những hợp đồng dân sự “luôn may mắn”, còn số khác thì lại ký phải những hợp đồng dân sự “đầy rủi ro” !?
Vấn đề nằm ở chỗ hiểu biết pháp luật và áp dụng chúng một cách phù hợp, linh hoạt trong từng loại hợp đồng. Trong bài viết dưới đây chúng tôi nêu những nét cơ bản nhất về Hợp đồng dân sự là gì? Nội dung và hình thức của hợp đồng dân sự để giúp bạn đọc có cách nhìn tổng quát về nó, từ đó áp dụng trong các giao dịch dân sự hàng ngày, ngăn ngừa rủi ro pháp lý.
1. Thế nào là giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự?
Hiện nay vẫn còn không ít người hiểu biết biết hạn chế về pháp luật của hợp đồng dân sự. Trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự.
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định.
Dưới góc độ pháp lý thì hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 275 Bộ luật Dân sự 2015). Hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.
Như chúng ta biết, hợp đồng dân sự được điều chỉnh rất chi tiết bởi Bộ Luật dân sự 2015.
Lưu ý: Một hợp đồng phải xuất phát từ sự thỏa thuận, nhưng không phải mọi thoả thuận đều là hợp đồng. Chỉ những thoả thuận làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự mới tạo nên quan hệ hợp đồng.
2. Phân biệt Hợp đồng dân sự với Hợp đồng thương mại
a. Khác biệt về mục đích của hợp đồng
Pháp luật Việt Nam hiện nay không quy định cụ thể hợp đồng thương mại là gì. Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu khái niệm hợp đồng thương mại căn cứ vào quy định hoạt động thương mại tại Luật thương mại 2005. Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005:
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Cũng theo quy định của Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”
Từ đó có thể hiểu hợp đồng thương mại: Hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân để thực hiện hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, chủ thể của hợp đồng thương mại là các thương nhân, mục đích của hợp đồng thương mại là mục đích sinh lời. Trong khi hợp đồng dân sự không có mục đích sinh lời, mà nhằm đáp ứng, thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng trong cuộc sống.
b. Khác biệt về cách giải quyết tranh chấp hợp đồng
Khi có phát sinh tranh chấp thì phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có những điểm khác so với cách giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự cũng những điểm khác nhau.
- Cách giải quyết tranh chấp đối với Hợp đồng thương mại theo Luật thương mại 2005: Thương lượng giữa các bên; Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải; Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
- Còn đối với hợp đồng dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015 tương tự như trên, nhưng không có phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài.
3. Các hình thức của hợp đồng dân sự
Hình thức của hợp đồng dân sự rất đa dạng. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hỏi cụ thể, khi Pháp luật không quy định loại Hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
a. Hình thức giao kết miệng (bằng lời nói)
Hình thức này thường được áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực hiện một công việc với giá trị của hợp đồng không lớn hoặc khi các bên hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau, hoặc là các đối tác tin cậy lâu năm hoặc là những hợp đồng sau khi giao kết, thực hiện sẽ chấm dứt (mua bán ngoài chợ, cho bạn thân vay tiền).
b. Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thế
Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận nhau nếu bên bán gửi thư báo giá, mà bên kia không trả lời tức là đã chấp nhận mua hàng theo giá được chào.
c. Hình thức bằng văn bản (viết)
Các bên giao kết hợp đồng thống nhất về quyền và nghĩa vụ hợp đồng bằng văn bản. Các bên thỏa thuận với nhau về những nội dung chính mà đã cam kết và người đại diện của các bên phải ký hợp đồng.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu về giao kết hợp đồng
4. Đặc điểm của hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng dân sự có 3 đặc điểm chính, đó là (i) tính tự do thoả thuận trong hợp đồng, (ii) chủ thể hợp đồng dân sự có thể là cá nhân và/hoặc pháp nhân, (iii) mục đích là để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng.
a. Tính thỏa thuận trong hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận giữa các bên. Đây là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự đặc trưng của hợp đồng dân sự.
Theo từ điển tiếng Việt thỏa thuận: Đi tới sự đồng ý sau khi cân nhắc, thảo luận. Với hợp đồng dân sự, điều này có nghĩa các bên phải tự nguyện khi giao kết phù hợp ý chí của mình. Sự đồng tình tự nguyện này có thể chỉ được tuyên bố miệng và được gọi là thoả thuận quân tử (hợp đồng quân tử) hay được viết thành văn bản gọi là hợp đồng viết hay hợp đồng thành văn.
Nhưng sự thỏa thuận không được phạm các điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
b. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể giao kết của hợp đồng dân sự phải có ít nhất từ hai bên trở lên. Hợp đồng dân sự có thể là một giao dịch pháp lý song phương hoặc đa phương.
Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự. Cụ thể: Các bên tham gia quan hệ hợp đồng dân sự là cá nhân (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài) pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Cá nhân: Phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Pháp nhân: Khi giao kết hợp đồng dân sự pháp nhân phải thông qua người đại diện của mình (đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền).
- Hộ gia đình, hợp tác xã: Khi giao kết hợp đồng dân sự, hộ gia đình, hợp tác phải thông qua người đại diện của họ hoặc người được ủy quyền.
c. Mục đích của hợp đồng dân sự
Mục đích của hợp đồng dân sự là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Mà quyền và nghĩa vụ dân sự có phạm vi rất rộng. Đó có thể là việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một hoặc không làm công việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Mặc dù pháp luật hiện hành không liệt kê cụ thể các quyền và nghĩa vụ dân sự đó như thế nào. Về bản chất, các quyền và nghĩa vụ mà các bên hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng. Đây cũng chính là một trong những đặc điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế (theo cách gọi trước đây) và hợp đồng thương mại theo Luật Thương mại 2005.
5. Nội dung của hợp đồng dân sự
Nội dung chính của hợp đồng dân sự là những điều khoản mà các chủ thể tham gia hợp đồng đã thỏa thuận, như các điều khoản xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều khoản cần phải có trong một hợp đồng.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm
- Số lượng, chất lượng
- Giá, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
- Quyền, nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
6. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự
Khi soạn thảo hợp đồng dân sự, có thể phân chia các điều khoản hợp đồng thành ba loại sau đây:
a. Điều khoản cơ bản của hợp đồng dân sự
Là những điều khoản xác định nội dung chủ yếu của hợp đồng, là những điều khoản không thể thiếu được đối với từng lọai hợp đồng. Nếu không thể thỏa thuận được về những điều khoản đó thì xem như hợp đồng không thể giao kết được (Điều khoản về đối tượng của hợp đồng, giá cả, địa điểm, cách thức thanh tóan hay thực hiện nghĩa vụ…)
Ngoài ra có những điều khoản vốn dĩ không phải là điều khoản cơ bản nhưng các bên thấy cần phải thỏa thuận được mới ký kết hợp đồng thì cũng được xem là những điều khoản cơ bản của hợp đồng.
b. Điều khoản thông thường của hợp đồng dân sự
Là những điều khoản do pháp luật quy định. Nếu khi giao kết hợp đồng, các bên không thỏa thuận những điều khoản này thì vẫn coi như hai bên đã mặc nhiên thỏa thuận và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thí dụ: Địa điểm giao tài sản là động sản trong hợp đồng mua bán tài sản là tại nơi cư trú của người mua.
c. Điều khoản tùy nghi của hợp đồng dân sự
Là các điều khoản mà các bên tham gia ký kết hợp đồng tùy ý lựa chọn, thỏa thuận để xác định quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên.
7. Phụ lục của hợp đồng dân sự
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
8. Thời điểm hiệu lực của hợp đồng dân sự
Tại Điều 401 Bộ luật Dân sự quy định vê Hiệu lực của hợp đồng như sau:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Tìm hiểu về hiệu lực hợp đồng
9. Các trường hợp Hợp đồng dân sự vô hiệu
a. Hợp đồng dân sự vô hiệu toàn bộ
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu toàn bộ:
- Người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự
- Mục đích và nội dung của giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
- Người tham gia giao dịch không hoàn toàn tự nguyện
- Giao dịch không đáp ứng được về hình thức, trong trường hợp pháp luật có quy định hình thức giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch
b. Hợp đồng vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
>>> Xem ngay: Các trường hợp hợp đồng vô hiệu và hậu quả
10. Thực hiện hợp đồng dân sự
Trường hợp hợp đồng được giao kết hợp pháp thì sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với các bên (chủ thể hợp đồng). Có thể nói, hợp đồng có hiệu lực pháp luật sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng.
Cần hết sức lưu ý việc Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau thời điểm giao kết hợp đồng;
- Tại thời điểm ký hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh đó;
- Hoàn cảnh thay đổi nhiều đến mức: nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng (mà không chỉnh sửa điều khoản của hợp đồng) sẽ gây thiệt hại lớn cho một hoặc các bên;
- Bên có lợi ích bị ảnh hưởng, dù đã làm những công việc cần thiết theo khả năng của mình, mà vẫn không thể ngăn chặn, giảm thiểu thiệt hại.
Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản dẫn đến bên có lợi ích bị ảnh hưởng thì có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
Trường hợp các bên không thể thương lượng được về việc sửa đổi hợp đồng, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp:
- Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
- Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Nên nhớ rằng: Tòa án sẽ đưa ra quyết định về sửa đổi hợp đồng nếu việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với việc thực hiện hợp đồng được sửa đổi. Trong lúc đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp: Các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
>>> Xem ngay: Khi nào có thể chấm dứt hợp đồng ?
11. Xử lý vi phạm hợp đồng dân sự
Việc vi phạm của một trong các bên trong hợp đồng sẽ dẫn tới việc áp dụng các hình thức chế tài dân sự.
Các chế tài mà một bên trong hợp đồng được lựa chọn là khi bên kia vi phạm nghĩa vụ là:
- Buộc thực hiện nghĩa vụ
- Hoãn thực hiện nghĩa vụ
- Cầm giữ tài sản
- Huỷ bỏ hợp đồng
- Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Phạt vi phạm
- Bồi thường thiệt hại
>>> Xem ngay: Tìm hiểu về các chế tài
Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hủy bỏ hợp đồng như sau:
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Việc Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015:
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Tại Điều 419 Bộ luật Dân sự quy định về Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng như sau:
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Khi xảy ra tranh chấp, trường hợp hòa giải không thành thì một trong các bên có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết. Về Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
12. 7 lợi ích khi sử dụng Dịch vụ tư vấn hợp đồng dân sự tại Công ty Luật Thái An
- Xây dựng được các loại mẫu hợp đồng tiền đề cho giao dịch dân sự được nhanh chóng và thành công
- Xác định nội dung đặc trưng, phù hợp với chủ thể, quan hệ và đối tượng cho từng loại hợp đồng, với các điều khoản chặt chẽ, phù hợp
- Điều chỉnh các điều khoản hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh thực tế và các quy định của pháp luật
- Tối đa hóa lợi ích của khách hàng bằng việc đưa vào hợp đồng những điều khoản có lợi
- Dự liệu được các tình huống bất đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng để ngăn ngừa
- Giảm phí dịch vụ tới 30% cho khách hàng trong trường hợp cần luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự
Liên hệ ngay với Công ty luật Thái An qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HỢP ĐỒNG để biết thông tin chi tiết và được hỗ trợ kịp thời!
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024