Xử phạt hành chính liên quan tới báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư

Nghị định số 50/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01/06/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thay thế Nghị định 155/2013/NĐ-CP. Trong đó, Nghị định quy định về hình thức, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xác lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Dưới đây Công ty Luật Thái An sẽ giải đáp vấn đề được nhiều nhà đầu tư quan tâm: Xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật đầu tư năm 2014;
  • Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
  • Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Vấn đề thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư được quy định như thế nào?

  • Căn cứ Điều 71 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về chế độ báo các hoạt động đầu tư ở Việt Nam như sau:

Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư là đối tượng thực hiện chế độ báo cáo.

          Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư.

Nội dung bao gồm: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, nộp ngân sách nhà nước, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động.

  • Theo khoản 3 Điều 71 Luật Đầu tư 2014, tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.

  • Căn cứ Điều 72 Luật Đầu tư năm 2014 thì chế độ báo cáo của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo Luật đầu tư năm 2014 như sau:

“a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

b) Định kỳ hàng quý, hàng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,… gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”

          Việc báo cáo của Nhà đầu tư được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

          Ngoài ra, Nhà đầu tư sẽ thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc từ những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.

báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư
Khi vi phạm các quy định về báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư. nhà đầu tư có thể bị xử phạt với số tiền lên tới 10 triệu đồng – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

Mức xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP thì đối tượng bị xử phạt theo Nghị định này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

Căn cứ quy định tại điểm Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 13. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư tại Việt Nam

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
  2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư…

Điều 15. Vi phạm các quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
  3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    a) Buộc thực hiện báo cáo đầu tư theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này”.
  • Theo đó, Mức xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư như sau:
    • Đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư (đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư): Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
    • Trường hợp không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    • Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện báo cáo đầu tư theo quy định.
  • Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư được xác định theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP về Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
  • Thẩm quyền xử phạt: Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP thì những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính nêu trên.

Tóm tắt tư vấn về vấn đề xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư

Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt ý kiến tư vấn về xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư là:

  • Đối với hành vi không thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
  • Trường hợp không thực hiện báo cáo về hoạt động đầu tư, báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư ở nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc thực hiện báo cáo đầu tư theo quy định.

Các vấn đề liên quan tới xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư

Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan tới xử phạt hành chính liên quan tới thực hiện báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư, bạn hãy đọc các bài viết trong mục BÀI VIẾT LIÊN QUAN dưới đây.

Xin lưu ý là sau thời điểm đăng bài này, các quy định của luật pháp có thể đã thay đổi. Hãy gọi điện tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời!

Dịch vụ luật sư doanh nghiệp của Luật Thái An

Công ty Luật Thái An tự hào có đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về pháp lý doanh nghiệp. Khi sử dụng đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư của chúng tôi khách hàng được nhiều lợi ích: Phòng ngừa rủi ro pháp lý (xử phạt hành chính…); Dịch vụ trọn gói, hồ sơ nhanh gọn, chi phí ít, chính sách hậu mãi tốt, giảm phí tới 20% cho các lần sử dụng dịch vụ tiếp theo…

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói