Tội tham ô tài sản: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!

Tội tham ô tài sản thuộc nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng, mức hình phạt cao nhất có thể là tử hình. Bộ Luật hình sự quy định 4 khung hình phạt đối với tội này. Toà án sẽ tuyên phạt khung hình phạt nào phụ thuộc vào hoàn cảnh, tính chất, mức độ phạm tội, số tiền tham ô, cũng như các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ.  Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội tham ô tài sản:

1. Cơ sở pháp lý quy định tội tham ô tài sản là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô tài sản là Điều 353  Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là tội tham ô tài sản ?

Một người bị coi là phạm tội tham ô tài sản khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Dấu hiệu về chủ thể phạm tội tham ô tài sản:

Chủ thể của tội tham ô tài sản được quy định là chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn và có trách nhiệm quản lý tài sản. Trong đó, trách nhiệm quản lý tài sản có thể là:

  • trách nhiệm phát sinh từ chức vụ, nhiệm vụ cụ thể được giao;
  • trách nhiệm phát sinh từ thẩm quyền quản lý chung (thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người đứng đầu tổ chức)
  • trách nhiệm phát sinh từ chức năng quản lý chuyên môn, nghiệp vụ về tài chính, kinh tế, tài sản (kế toán, thủ quỹ, thủ kho).

Theo quy định của điều luật, chủ thể của tội tham ô tài sản còn có trường hợp phải là người đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng mà chưa được xóa án tích.

Đặc biệt là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng có thể trở thành chủ thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản.

Lưu ý quan trọng: Khoản 6 điều 363 cũng quy định là người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định.

b. Dấu hiệu hành vi khách quan của tội tham ô tài sản

Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản có thể là một hoặc một vài hành vi sau đây:

  • hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý
  • hành vi dịch chuyển trái pháp luật tài sản đang thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, của tập thể hoặc của các tổ chức, đơn vị ngoài Nhà nước thành tài sản của mình bằng thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn

c. Dấu hiệu xác định hành vi tham ô tài sản là tội phạm

Theo điều luật, hành vi tham ô cấu thành tội phạm trong các trường hợp sau:

  • Tài sản tham ô trị giá từ 02 triệu đồng trở lên;
  • Chủ thế là người đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng mà chưa được xóa án tích, đó là các tội sau:
    • Tội nhận hối lộ
    • Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
    • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
    • Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
    • Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
    • Tội giả mạo trong công tác
tội tham ô tài sản
Chủ thể phạm tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn, có trách nhiệm quản lý tài sản – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

3. Các khung hình phạt chính đối với tội tham ô tài sản

a) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Người nào nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ hoặc dưới 2 triệu VNĐ nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

b) Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người nào phạm tội tham ô tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Tham ô tài sản một cách có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để tham ô tài sản;
  • Phạm tội tham ô tài sản 02 lần trở lên;
  • Tham ô tài sản và chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
  • Tham ô tài sản bằng cách chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh, khó khăn;
  • Tham ô tài sản và gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000 triệu VNĐ;
  • Tham ô tài sản và ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

c) Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

Người nào phạm tội tham ô tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Tham ô tài sản và chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu VNĐ đến dưới 1.000 triệu VNĐ;
  • Tham ô tài sản và gây thiệt hại về tài sản từ 3.000 triệu VNĐ đến dưới 5.000 triệu VNĐ;
  • Tham ô tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tham ô tài sản và dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

d) Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

Người nào phạm tội tham ô tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Tham ô tài sản và chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000 triệu VNĐ trở lên;
  • Tham ô tài sản và gây thiệt hại về tài sản 5.000 triệu VNĐ trở lên.

đ. Hình phạt bổ sung đối với tội tham ô tài sản

Người phạm tội tham ô tài sản còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

  • bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm
  • bị phạt tiền từ 30 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ
  • bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội tham ô tài sản như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 353 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội tham ô tài sản

Các tình tiết tăng nặng đối với tội tham ô tài sản có thể là:

  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội tham ô tài sản

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội tham ô tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tham ô tài sản, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Phạm tội tham ô tài sản cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội tham ô tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

d. Biết mà che giấu tội phạm tội tham ô tài sản thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội tham ô tài sản cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội tham ô tài sản là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội bị truy tố theo khoản 1 điều 353, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng nếu người phạm tội bị truy cứu theo khoản 2, 3, 4 thì người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, thì cũng bị xử phạt.

e. Nếu phạm tội tham ô tài sản và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội tham ô tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

f. Có thể áp dụng án treo đối với người phạm tội tham ô tài sản không ?

Căn cứ Điều 65 Bộ Luât hình sự, người phạm tội tham ô tài sản nếu bị xử phạt tù không quá 03 năm, thì Toà án xem xét cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tham ô tài sản là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội tham ô tài sản, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

Không áp dụng thời hiệu đối với tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

 

Trên đây là phần tư vấn về tội tham ô tài sản của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

6. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội tham ô tài sản của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội tham ô tài sản là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Luật sư Công ty Luật Thái An tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội tham ô tài sản

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn luật hình sự, tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh