Tội đánh bạc: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!

Tội đánh bạc thuộc nhóm tội phạm nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 7 năm. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tư vấn pháp luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội đánh bạc: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng người phạm tội, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội đánh bạc là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc là Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

2. Thế nào là tội đánh bạc ?

Một người bị coi là phạm tội đánh bạc khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội đánh bạc

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

b. Hành vi khi phạm tội đánh bạc

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là đánh bạc trái phép. Hành vi đánh bạc bị coi là trái phép khi trò chơi được tổ chức mà không được cơ quan nhà nước cỏ thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đủng với quy định trong giấy phép được cấp.

Người đánh bạc có thể được thua bằng tiền hay hiện vật hoặc giải thưởng không giới hạn hình thức. Nếu việc thắng hay thua là khách quan thì được coi là trò chơi. Còn nếu việc thắng thua không khách quan, có sự thao túng thì được coi là thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Đánh bạc trái phép cấu thành tội phạm trong hai trường hợp sau:

  • Đánh bạc với quy mô tối thiểu là 05 triệu đồng, đây là số tiền (bao gồm cả hiện vật quy ra tiền) dùng để đánh bạc của tất cả những người cùng tham gia đánh bạc trực tiếp với nhau (trên chiếu bạc hoặc được giấu trong người hoặc ở chỗ khác nhưng được xác định là dùng cho đánh bạc); Hoặc đó là số tiền người đánh bạc bỏ ra và thu được (nếu có) qua hình thức đánh bạc gián tiếp (cá cược bóng đá, chơi số đề v.v.) trong một lần tham gia.
  • Người đánh bạc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về hành vi đánh bạc, hành vi tổ chức đánh bạc hoặc hành vi gá bạc.

c. Lỗi của chủ thể tội đánh bạc

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

3. Các khung hình phạt đối với tội đánh bạc là gì ?

Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định 2 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: thấp nhất là phạt tiền 20.000.000 Đồng, cao nhất là phạt tù 7 năm.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 321 đối với tội đánh bạc

Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 321 đối với tội đánh bạc

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

c. Hình phạt bổ sung đối với tội đánh bạc

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội đánh bạc như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 321 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội đánh bạc

Các tình tiết tăng nặng đối với tội đánh bạc có thể là:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội đánh bạc

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội đánh bạc, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội đánh bạc, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.

d. Phạm tội đánh bạc cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội đánh bạc thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

đ. Biết mà che giấu tội phạm tội đánh bạc thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội đánh bạc cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội đánh bạc là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội đánh bạc được quy định như thế nào?
Tội đánh bạc thuộc nhóm tội phạm nghiêm trọng – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

e. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc?

Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

f. Có thể thay thế phạt tù bằng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với tội đánh bạc không ?

Do tội đánh bạc thuộc loại tội phạm tội nghiêm trọng nên Toà án có thể xem xét, cân nhắc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm, nếu người đó có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng, căn cứ Điều 36 Bộ luật hình sự 2015.

g. Nếu phạm tội đánh bạc và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội đánh bạc và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi tội đánh bạc

Nếu khi phạm tội đánh bạc, bị can/bị cáo hình sự dưới 18 tuổi thì được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội đánh bạc, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

 

Trên đây là phần tư vấn về tội đánh bạc của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội đánh bạc của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội đánh bạc là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh