Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!

Tội chứa chấp sử dụng ma tuý (Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy) thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 15 năm.

Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tư vấn luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng người phạm tội, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là Điều 256  Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy ?

Một người bị coi là phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Người từ 16 tuổi phạm tội mới có thể chịu trách nhiệm hình sự.

b. Hành vi khi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Đó có thể là việc cho mượn, cho thuê địa điểm để người khác sử dụng trái phép chất ma túy. Địa điểm này có thể thuộc quyền chiếm hữu, quyền quản lý của người phạm tội.

Lưu ý: Nếu địa điểm thuộc quyền sở hữu của một người mà người đó không biết về việc sử dụng địa điểm để chứa chấp sử dụng ma tuý thì không phạm tội.

Việc chứa chấp sử dụng ma tuý cũng có thể là không hành động như không ngăn cản người khác sử dụng chỗ ở, chỗ làm việc của mình làm chỗ sử dụng trái phép chất ma tuý.

c. Lỗi của chủ thể tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi của mình là tạo điều kiện về địa điểm cho việc sử dụng trái phép chất ma túy.

3. Các khung hình phạt đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là gì ?

Điều 256 Bộ luật hình sự 2015 quy định 2 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: thấp nhất là phạt tù 2 năm, cao nhất là phạt tù 15 năm.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 256 đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Người nào cho thuê, cho mượn địa điếm hoặc có bất kỳ hành vỉ nào khác chứa chấp việc sử dụng trải phép chất ma tủy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 256 đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đoi với người dưới 16 tuoỉ;

d) Đổi với 02 người trở ỉên;

đ) Tải phạm nguy hiếm.

>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm ?

c. Hình phạt bổ sung đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Người phạm tội cò có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 256 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Các tình tiết tăng nặng đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có thể là:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

d. Biết mà che giấu tội phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, thì cũng bị xử phạt.

đ. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy?

Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là tội phạm -Nguồn ảnh minh họa: Internet

e. Nếu phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

f. Có thể áp dụng án treo đối với người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy không ?

Căn cứ Điều 65 Bộ Luât hình sự, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nếu bị xử phạt tù không quá 03 năm, thì Toà án xem xét cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ.

5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc bài viết sau đây:

a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có được miễn trách nhiệm hình sự ?

Điều 91 Bộ luật hình sự quy định:

Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng.

b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù.

c. Người dưới 18 tuổi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy có phải chịu hình phạt bổ sung không ?

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nói riêng.

d. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Nếu người dưới 18 tuổi phạm chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
  • Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên;
  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

 

Trên đây là phần tư vấn về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh