Thời hiện khởi kiện là thời hạn chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong bài viết dưới đây Công ty luật Thái An sẽ đề cập về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.
Bạn cần biết rằng thời hiệu khởi kiện đối với các loại vụ án khác nhau là rất khác nhau. Dưới đây là thời hiệu khởi kiện đối với từng loại vụ án dân sự:
1. Thời hiệu khởi kiện đối với vụ án liên quan tới hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, căn cứ Điều 429 Bộ Luật dân sự 2015.
Dưới đây là một số trường hợp phổ biến:
a. Thời hiệu khởi kiện hợp đồng bảo hiểm
Căn cứ Điều 30 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2010 quy định:
“Điều 30. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.”
Theo đó, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Ngoại lệ vời trường hợp khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải: Theo Điều 336 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam thì thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
b. Thời hiệu khởi kiện đòi nợ
Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Theo đó đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vay. Kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết.
c. Thời hiệu khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại
Căn cứ quy định tại Điều 319 Luật Thương mại năm 2005 quy định như sau:
“Điều 319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.”
Theo đó, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tại điểm e khoản 1 Điều 237 Luật Thương mại.
Ngoài ra, tùy vào tranh chấp kinh doanh thương mại cụ thể thì pháp luật chuyên ngành sẽ có hướng dẫn riêng về thời hiệu khởi kiện
>>> Xem thêm:Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình hợp pháp bị xâm phạm, căn cứ Điều 588 Bộ Luật Dân sự 2015.

4. Thời hiệu khởi kiện thừa kế
Căn cứ Điều 623 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015:
- Thời hiệu khởi kiện về thừa kế đối với yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản
- Thời hiệu đối với yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm
- Thời hiệu đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế
Lưu ý: Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự đó (Điều 671 BLTTDS năm 2015).
>>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện chia thừa kế là bất động sản
5. Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hoá trong hàng hải
Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là 01 năm, kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng (Điều 169 Luật Hàng hải Việt Nam);
6. Thời hiệu khởi kiện về thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hải
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến là 02 năm, kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm…(Điều 195 Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015)
7. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ giữa các bên liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, địa giới hành chính phát sinh trong quan hệ đất đai.
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 thì tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Đồng thời, theo điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu:
“2. Đối với các tranh chấp dân sự sau đây thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện:…
c) Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó.”
Theo đó, tranh chấp đất đai về quyền sử dụng đất (tranh chấp quyền sử dụng đất) là trường hợp không áp dụng thời hiệu (nói cách khác: không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất). Điều này có nghĩa là bất kể thời điểm nào mà người sử dụng đất cho rằng quyền sử dụng đất của mình bị xâm phạm thì có thể thực hiện các thủ tục tố tụng để bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Lưu ý về thời hiệu khởi kiện tranh chấp liên quan đến đất đai (trừ trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất):
- Đối với tranh chấp dân sự liên quan đến giao dịch dân sự (ví dụ: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất) thì thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. (Căn cứ quy định tại điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).
- Đối với tranh chấp di sản thừa kế là đất đai, thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản bất động sản (đất đai, nhà cửa…) là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. …
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai
8. Thời hiệu khởi kiện lao động
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
>>> Xem thêm: Khởi kiện vụ án lao động| Luật Thái An™
9. Thời hiệu khởi kiện vụ án ly hôn
10. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
Căn cứ Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra các sự kiện sau:
Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khác phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Sự kiện này xảy ra làm cho người có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể thực hiện được trên thực tế. Để đảm bảo quyền lợi cho những người này thì pháp luật quy định khi xảy ra sự kiện bất khả kháng thì thời gian này sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện và thời gian yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho họ.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình.
Thứ hai, chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
Thứ ba, chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hàn vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về thời hiệu khởi kiện.
Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.
Để tìm hiểu thêm về các vấn đề tố tụng cũng như dịch vụ luật sư tố tụng, bạn có thể tham khảo các bài viết của chúng tôi tại chuyên mục Tố tụng, khiếu kiện, khiếu nại.
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.