Hợp đồng dịch vụ: Tất cả những gì bạn cần biết!

CHUYÊN SOẠN THẢO, RÀ SOÁT CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG 

Phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền lợi

 

Hợp đồng dịch vụ là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên để một bên (người thực hiện) cam kết cung cấp dịch vụ cho bên kia (người thuê) theo các điều kiện và tiêu chuẩn đã định trước. Thông qua hợp đồng này, các bên sẽ rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, giúp giảm thiểu rủi ro và tranh chấp sau này.

Việc lập hợp đồng dịch vụ cần tuân theo các quy định pháp luật, đảm bảo rằng nội dung thỏa thuận là hợp lệ và bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên.

1. Thế nào là hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ ?

Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc theo yêu cầu của bên đặt dịch vụ và được hưởng thù lao từ công việc mình đã cung cấp. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể, người cung cấp dịch vụ bằng công sức, trí tuệ của mình hoàn thành công việc đã nhận.

BẠN HÃY XEM VIDEO NÀY ĐỂ BIẾT CÁCH PHÒNG NGỪA TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ!

2. Căn cứ pháp lý cho việc tư vấn soạn thảo hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Các căn cứ pháp lý chính điều chỉnh hợp đồng dịch vụ là Bộ luật dân sự 2015, Luật thương mại 2005.

3. Quy định về hình thức của hợp đồng dịch vụ

a. Hợp đồng dịch vụ có bắt buộc bằng văn bản hay không ?

Pháp luật không quy định là hợp đồng dịch vụ phải được lập bằng văn bản. Điều này có nghĩa là hình thức của hợp đồng có thể là văn bản, hành vi, lời nói… thể hiện ý chí và nội dung giao kết hợp đồng.

Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó, thí dụ hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng như hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thiết kế xây dựng công trình.

Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro tranh chấp thì một văn bản hợp đồng chặt chẽ là là ưu tiên hàng đầu.

b. Hợp đồng dịch vụ có phải công chứng, chứng thực không ?

Pháp luật không quy định hợp đồng dịch vụ phải công chứng, chứng thực. Nhưng nếu các bên trong hợp đồng đều là cá nhân thì hợp đồng nên được công chứng, chứng thực để thuận lợi hơn khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại cơ quan tài phán.

c. Hợp đồng dịch vụ có phải theo mẫu do pháp luật quy định không ?

Pháp luật không quy định dịch vụ phải theo mẫu. Hợp đồng chỉ cần soạn thảo dựa trên thoả thuận giữa các bên miễn sao các thoả thuận này không trái pháp luật là được.

Tuy nhiên, các điều khoản trong hợp đồng cần rõ ràng để hai bên dễ thực hiện hợp đồng, dự liệu những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện, phòng ngừa những rủi ro tranh chấp có thể xẩy ra.

4. Ngôn ngữ của hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng phải được lập bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Nếu sử dụng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì hợp đồng cần quy định thứ tiếng nào ưu tiên hơn khi có sự khác biệt trong diễn đạt bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

Khi thực hiện các thủ tục hành chính mà cần phải nộp hợp đồng thì hợp đồng dịch vụ phải bằng tiếng Việt do các cơ quan nhà nước Việt Nam sử dụng tiếng Việt.

Khi có tranh chấp hợp đồng và các bên yêu cầu Toà án giải quyết thì hợp đồng dịch vụ bằng tiếng Việt sẽ thuận lợi hơn nhiều do Toà án làm việc bằng tiếng Việt.

5. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ là gì?

Các điều khoản cơ bản của hợp đồng dịch vụ là những điều khoản không thể thiếu được. Nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì hợp đồng dịch vụ không thể giao kết được.

Ngoài ra, có những điều khoản mà các bên thấy cần phải thoả thuận được điều khoản đó mới giao kết hợp đồng thì những điều khoản này cũng trở thành điều khoản cơ bản của hợp đồng dịch vụ.

Các điều khoản cơ bản của hợp đồng dịch vụ
Các điều khoản cơ bản của hợp đồng dịch vụ – Ảnh: Luật Thái An

a. Các bên tham gia hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ:

Các bên trong hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể là cá nhân và pháp nhân. Với mỗi bên, cần ghi rõ các thông tin cơ bản sau:

Nếu là pháp nhân tham gia hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung ứng dịch vụ:

  • Tên pháp nhân
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp, Giấy phép hoạt động nếu không phải là doanh nghiệp: Cần ghi rõ số giấy chứng nhận, ngày cấp và nơi cấp. Đây là thông tin quan trọng để xác định pháp nhân hợp pháp nên bạn cần tra cứu cẩn thận.
  • Địa chỉ trụ sở
  • Số điện thoại, email
  • Người đại diện ký hợp đồng: là người đại diện theo pháp luật (theo quy định tại Điều lệ hoạt động) hoặc người đại diện theo uỷ quyền. Nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần đảm bảo là giấy uỷ quyền hợp lệ được cung cấp

Nếu điều lệ của pháp nhân quy định việc giao kết cần có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý nội bộ (như hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay đại hội đồng cổ đông hoặc hội đồng quản trị trong công ty cổ phần) thì việc giao kết hợp đồng cũng cũng cần được chấp thuận như vậy.

Hợp đồng dịch vụ sẽ không có hiệu lực nếu các bên (hoặc người đại diện của các bên) không có thẩm quyền giao kết hợp đồng. Hay nói cách khác, hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu. Hậu quả của hợp đồng bị tuyên vô hiệu là các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận và bên có lỗi phải bồi thường.

Nếu là cá nhân tham gia hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung ứng dịch vụ:

  • Họ tên đầy đủ
  • CMND/Căn cước công dân/Hộ chiếu: Số, ngày cấp, nơi cấp; Lưu ý: Đây là thông tin quan trọng phải có trên hợp đồng. Nếu xẩy ra tranh chấp, kiện tụng, tố cáo thì dựa vào thông tin này để tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết. Khi hai bên ký kết hợp đồng, cần kiểm tra, đối chiếu với giấy tờ nhân thân.
  • Ngày sinh
  • Địa chỉ thường trú, địa chỉ tạm trú
  • Điện thoại

Khi một bên là cá nhân trong hợp đồng dịch vụ thì cần đảm bảo cá nhân đó là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu không thì hợp đồng có thể bị vô hiệu. Lưu ý các trường hợp sau:

  • Nếu một hoặc các bên trong hợp đồng dịch vụ là người bị mất hành vi dân sự (mắc bệnh tâm thần, mất trí, người sống thực vật…), bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (người nghiện, người thiểu năng trí tuệ…), thì ký hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp.
  • Nếu một hoặc các bên trong hợp đồng dịch vụ là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc ký hợp đồng phải thực hiện bởi người đại diện hợp pháp.
  • Một người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thực hiện hợp đồng bằng tài sản riêng của mình thì mới đủ năng lực ký kết hợp đồng.

b. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ:

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ không được thuộc một trong các dịch vụ bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Nếu không đáp ứng được các điều kiện trên thì hợp đồng dịch vụ sẽ vô hiệu, hậu quả của hợp đồng bị tuyên vô hiệu là các bên trong hợp đồng phải trả lại nhau những gì đã nhận.

hợp đồng dịch vụ
Những tư vấn về hợp đồng dịch vụ dưới đây của chúng tôi đều dã được các luật sư uy tín kiểm định – Ảnh minh họa: Internet.

c. Giá cả trong hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Hơp đồng dịch vụ cần ghi rõ đơn giá, số lượng, số tiền.

Lưu ý: Khi giao kết hợp đồng, nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng, căn cứ khoản 2 Điều 519 Luật thương mại 2005.

>>> Xem thêm: Quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

d. Thời hạn trong hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

  • Nên được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng;
  • Nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ;
  • Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
  • Nếu dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.

đ. Thanh toán hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Hơp đồng dịch vụ cần quy định rõ các lần thanh toán gồm:

  • Số tiền
  • Thời điểm thanh toán
  • Địa điểm thanh toán: Hai bên có thể thoả thuận về viêc này. Trường hợp không thoả thuận được thì ên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, căn cứ điều 519 Bộ luật dân sự 2015.
  • Phương thức thanh toán

Lưu ý:

  • Nên quy định chế tài khi chậm thanh toán.
  • Về đồng tiền thanh toán: nếu các bên trong hợp đồng là cá nhân, pháp nhân Việt Nam thì đồng tiền thanh toán trong hợp đồng phải bằng VNĐ, căn cứ Điều 3, Thông tư 32/2013/TT-NHNN. Nếu không, hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật và sẽ bị tuyên vô hiệu: các bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi phải bồi thường.

>>> Xem thêm:  Lãi phạt chậm thanh toán

e. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ:

Quyền của bên cung ứng dịch vụ:

  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
  • Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây, căn cứ điều 517 Bộ luât dân sự 2015:

  • Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
  • Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những yêu cầu hợp lý liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
  • Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
  • Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
  • Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
  • Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

>>> Xem thêm: Quy định về bảo mật trong hợp đồng

Nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp đồng.

Ví dụ: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ SEO (tăng hạng tìm kiếm) cho khách hàng thì khách hàng yêu cầu một số lượng cụ thể lượt truy cập bao nhiêu.

hợp đồng dịch vụ
Theo pháp luật hiện hành thì hợp đồng dịch vụ không thể thiếu các điều khoản sau đây – Ảnh minh họa: Internet.

f. Quyền và nghĩa vụ bên sử dụng dịch vụ trong hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Quyền của bên sử dụng dịch vụ:

  • Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
  • Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ có quyền đưa ra những yêu cầu hợp lý liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.

Ngoài ra, căn cứ điều 519 Bộ luật dân sự 2015, trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ:

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:

  • Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
  • Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
  • Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
  • Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.

g. Chấm dứt hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Hợp đồng chấm dứt khi hết thời hạn hợp đồng mà hai bên không thỏa thuận gia hạn. Ngoài ra, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:

  • Bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý. Trong trường hợp này, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
  • Bên cung cấp dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

>>> Xem thêm: Quy định về chấm dứt hợp đồng

6. Các điều khoản khác của hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

a. Các cam kết, bảo đảm trong hợp đồng dịch vụ

Các bên nên có các cam kết, bảo đảm cơ bản trong hợp đồng, đó là các cam kết:

  • Về năng lực hành vi của cá nhân, pháp nhân thực hiện hợp đồng dịch vụ
  • Về việc ký hết hợp đồng có được chấp thuận nội bộ hay không

Mục đích của các cam kết này là đề phòng trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, một bên nhận thấy những cam kết của bên kia không đúng thì:

  • có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại theo quy định trong hợp đồng
  • tuyên bố hợp đồng đã được giao kết do nhầm lẫn, không trung thực, lừa đảo, do đó hợp đồng có thể bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.

Lưu ý: Nếu không có những điều khoản này thì sau này sẽ không thể có chế tài để xử lý.

b. Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng dịch vụ

Điều 156.1 của Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra định nghĩa sau về sự kiện bất khả kháng:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Việc miễn trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng được quy định tại khoản 2 Điều 351 Bộ Luật dân sự 2015 cũng quy định:

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Bên cạnh Bộ luật Dân sự 2015, định nghĩa của sự kiện bất khả kháng còn được quy định rải rác tại các văn bản pháp luật chuyên ngành khác nhau, bao gồm:

  • các sự kiện tự nhiên: thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, lũ lụt, sóng thần, bệnh dịch, động đất…
  • các sự kiện do con người tạo ra: bạo động, nổi loạn, chiến sự, chống đối, phá hoại, cấm vận, bao vây, phong tỏa…

>>> Xem thêm: Điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng

Bất khả kháng
Các sự kiện bất khả kháng – ảnh: Luật Thái An

c. Điều khoản phạt bồi thường thiệt hại trong hợp đồng dịch vụ

Khi một bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo các quy định của pháp luật tức là đã vi phạm hợp đồng, khi đó, bên vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng được hiểu là biện pháp pháp lý, trách nhiệm dân sự nhằm bù đắp những thiệt hại, những tổn thất do hành vi phạm các quy định trong hợp đồng của các bên.

>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

d. Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng dịch vụ

Theo Điều 300 Luật thương mại năm 2005:

“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong họp đồng có thỏa thuận”.

Để có thể áp dụng phạt vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm thì cần có các điều kiện sau:

  • Có hành vi vi phạm, nghĩa là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
  • Hợp đồng có quy định về phạt vi phạm

Tuy nhiên, bên yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng lại không phải chứng minh những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra. Có nghĩa là cho dù có thiệt hại hay không thì nếu vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng thì sẽ bị phạt.

>>> Xem thêm: Phạt vi phạm hợp đồng

Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng cung cấp dịch vụ được sử dụng nhiều trong kinh doanh.

d. Điều khoản luật áp dụng và giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dịch vụ

Điều khoản luật áp dụng và giải quyết tranh chấp có tính chất tiêu chuẩn trong hợp đồng. Trong quá trình soạn thảo và đàm phán hợp đồng, đôi khi các bên không để ý tới điều khoản này. Nhưng khi phát sinh tranh chấp, điều khoản này có ảnh hưởng lớn đến cách thức giải quyết tranh chấp. Quy định không rõ ràng có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý bất lợi đối với một hoặc các bên trong hợp đồng.

Khi các bên có tranh chấp và nếu thỏa thuận chọn pháp luật nào điều chỉnh hợp đồng thì pháp luật nước đó sẽ được áp dụng để xác định những vấn đề cơ bản của hợp đồng, đó là:

  • hợp đồng có hiệu lực hay không?
  • nội dung của hợp đồng có phù hợp hay không? nếu nội dung hợp đồng không rõ ràng thì cần được giải thích như thế nào?
  • hợp đồng có bị vi phạm không và các biện pháp khắc phục là gì? bên vi phạm có được miễn trách nhiệm không?

Điều khoản về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng sẽ xác định cơ quan xét xử và thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng dịch vụ có thể được giải quyết bởi tại tòa án và trọng tài Việt Nam, tòa án và trọng tài nước ngoài (nếu các bên mong muốn giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thì hợp đồng phải quy định rõ cơ quan trọng tài nào).

Đặc biệt, đối với hợp đồng dịch vụ có yếu tố nước ngoài thì các bên có thể lựa chọn pháp luật nước ngoài điều chỉnh hợp đồng và cơ quan giải quyết tranh chấp nước ngoài. Nhưng việc lựa chọn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp nào lại vô cùng quan trọng: nó có thể rất rủi ro với một bên trong hợp đồng.

Lưu ý: Yếu tố nước ngoài trong hợp đồng dịch vụ có thể là:

  • Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  • Việc thực hiện hợp đồng xảy ra tại nước ngoài;
  • Đối tượng của hợp đồng ở nước ngoài.

Việc xác định cơ quan giải quyết tranh chấp là quan trọng do nó sẽ ảnh hưởng tới việc đi lại, chi phí kiện tụng và chi phí thuê luật sư khi theo kiện.

>>> Xem thêm: Hỗ trợ giải quyết tranh chấp

giải quyết tranh chấp hợp đồng hợp tác kinh doanh
Các cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng – ảnh: Luật Thái An

7. Các tranh chấp hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ thường gặp

Dù không phải là loại hợp đồng phức tạp nhưng có không ít rủi ro từ hợp đồng dịch vụ. Chúng tôi điểm qua các loại rủi ro sau đây:

  • Rủi ro liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng
  • Rủi ro liên quan đến giá cả và thanh toán hợp đồng
  • Tranh chấp về do bên cung ứng dịch vụ thực hiện không đúng, không đầy đủ công việc ghi nhận trong hợp đồng
  • Rủi ro tranh chấp liên quan đến vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
  • Rủi ro tranh chấp về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng

Để tìm hiểu kỹ hơn, bạn hãy đọc bài viết sau đây về các rủi ro tranh chấp với hợp đồng dịch vụ, cũng như cách phòng ngừa:

>>> Xem thêm: Các tranh chấp hợp đồng dịch vụ thường gặp và cách phòng tránh

8. Mẫu hợp đồng dịch vụ/hợp đồng cung cấp dịch vụ

Luật Thái An xin cung cấp mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ sau đây. Lưu ý là bạn chỉ nên tham khảo, trước khi đưa ra bản hợp đồng, cần xin tư vấn của luật sư. Việc xác định soạn hợp đồng cho bên cung cấp dịch vụ hay bên sử dụng dịch vụ là quan trọng vì điều này sẽ ảnh hưởng tới cách luật sư xây dựng các điều khoản trong hợp đồng.

>>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng dịch vụ

hợp đồng dịch vụ
Bạn biết đến bài tư vấn về soạn thảo hợp đồng dịch vụ dưới đây để đưa ra cho mình lựa chọn sáng suốt nhất – Ảnh minh họa: Internet.

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ rất đa dạng và tương đối phức tạp, đòi hỏi không chỉ kiến thức, kỹ năng, mà còn kinh nghiệm đàm phán, soạn thảo và thực thi hợp đồng.

Có một sự thật là không ít doanh nghiệp nước ta hào phóng mua sắm, chi tiêu tiệc tùng… nhưng lại phó thác cho nhân viên văn phòng, kết toán soạn thảo hợp đồng dịch vụ theo mẫu tìm kiếm trên mạng để tiết kiệm chi phí sử dụng dịch vụ luật sư. Thế nên, đa phần họ thường ký những hợp đồng dịch vụ đầy rủi ro pháp lý, phát sinh tranh chấp đôi khi làm doanh nghiệp “khuynh gia bại sản” !!!

Nguyễn Văn Thanh