Bằng chứng ngoại tình thế nào thì có giá trị pháp lý ?

Pháp luật hiện nay chỉ quy định chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Tuy nhiên, dù đã kết hôn, người chồng hoặc vợ của bạn vẫn có hành vi chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến kết cục ly hôn của các cặp vợ chồng. Người vợ hoặc người chồng trong trường hợp này cần phải nắm trong tay những bằng chứng ngoại tình của đối phương để có được sự đồng tình của hội đồng pháp luật khi ra Tòa.

Vậy bằng chứng ngoại tình thế nào thì có giá trị pháp lý? Luật Thái An sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây.


1. Cơ sở pháp lý quy định về bằng chứng ngoại tình

Cơ sở pháp lý quy định về bằng chứng ngoại tình là các văn bản pháp luật sau:

2. Thế nào là bằng chứng ngoại tình?

Theo Điều 93 Bộ luật TTDS 2015, chứng cứ là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật TTDS quy định, được dùng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy, bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ bạn chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạn đang có quan hệ tình cảm trái pháp luật với người khác hoặc đang có hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng ngoài bạn.

Bằng chứng ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, bạn nên lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.

Chẳng hạn: Bạn sử dụng tin nhắn của người đó gửi đến chồng/vợ mình nhưng lại không thể đưa ra bằng chứng là thư từ gửi riêng giữa hai người họ. Bởi khi đưa ra bằng chứng này bạn đã vi phạm bí mật thư tín, có thể cũng sẽ không được Tòa án công nhận.

Bên cạnh đó, bằng chứng ngoại tình phải có tính chất chân thực, chính xác, không bị dựng chuyện.

Việc thu thập bằng chứng ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Bởi lẽ, hành vi này khá lén lút và kín đáo, bên cạnh đó, việc tìm ra bằng chứng ngoại tình của chồng/vợ của mình là một vấn đề vô cùng nặng nề, ảnh hưởng tâm lý đến các thành viên trong gia đình cũng như người thân xung quanh.

Tuy nhiên, dù hậu quả thế nào khi đã có hành động ngoại tình xảy ra, việc tìm ra bằng chứng ngoại tình là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của người còn lại và bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

XEM THÊM:

Chứng cứ vụ án: Nguồn, các yêu cầu, cách thu thập và giao nộp

Bằng chứng ngoại tình
Bằng chứng ngoại tình thế nào thì có giá trị pháp lý? – Nguồn ảnh minh họa: Internet

3. Bằng chứng ngoại tình bao gồm những gì?

Theo Điều 94 Bộ luật TTDS 2015 quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Như vậy, những chứng cứ quy định trên đây đều có thể trở thành những bằng chứng chứng minh hành vi ngoại tình của chồng hoặc vợ với người thứ ba.

XEM THÊM:

Thu thập chứng cứ vụ án ly hôn như thế nào ?

4. Bằng chứng ngoại tình thế nào thì có giá trị pháp lý?

Tuy nhiên, để chứng cứ được coi là hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật thì việc xác định chứng cứ phải từ những nguồn cụ thể như sau:

  • Đối với tài liệu đọc được được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Đối với tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Đối với lời khai: lời khai phải thể hiện đúng với ý chí của người khai, đảm bảo sự khách quan, đúng với sự thật, không bị cưỡng ép.
  • Đối với kết luận giám định: phải chính xác, do cơ quan có thẩm quyền giám định và xác nhận.

Theo đó, những bằng chứng ngoại tình thuyết phục nhất mà có thể đưa lên Tòa để chứng minh hành vi ngoại tình của đối phương với người thứ ba bao gồm:

  • Bằng chứng có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.
  • Hành vi chung sống như vợ chồng cũng là một trong các bằng chứng ngoại tình có thể đưa ra.
  • Kết quả giám định xét nghiệm AND con riêng của chồng hoặc của vợ.
  • Lời khai của người có hành vi ngoại tình.

Điều này thường ít xảy ra nhưng cũng có những trường hợp người có hành vi ngoại tình tự khai nhận hành vi của chính mình hoặc lời khai nhận của người xâm phạm quan hệ hôn nhân (người thứ ba). Những lời khai này là bằng chứng để chứng minh hành vi ngoại tình có trên thực tế.

Có thể thấy, có rất nhiều cách để tìm ra những bằng chứng ngoại tình có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, trong từng tình huống cụ thể thì cần lựa chọn và đưa ra những bằng chứng ngoại tình thuyết phục nhất bởi việc xử lý hành vi ngoại tình như thế nào, chế tài áp dụng ra sao cũng cần dựa trên những bằng chứng ngoại tình đang có.

 

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề “Bằng chứng ngoại tình thế nào thì có giá trị pháp lý?”. Nếu bạn còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy gọi tới Tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi!

Nguyễn Văn Thanh