Nhà nước giao đất và các quy định cần biết!

Nhà nước giao đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Để hiểu rõ các quy định của pháp luật hiện hành về việc giao đất, Công ty Luật Thái An cung cấp tới bạn những thông tin tham khảo dưới đây.

1. Căn cứ Nhà nước giao đất là gì?

Căn cứ giao đất sẽ tùy vào từng việc giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hay giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất hay giao đất không đấu giá, không đấu thầu quyền sử dụng đất. Cụ thể Điều 116 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

a. Nhà nước giao đất thông qua đấu giá

Trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ giao đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Nhà nước giao đất thông qua đấu thầu

Trường hợp thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì căn cứ giao đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

c. Nhà nước giao đất không thông qua đấu thầu, đấu giá

Trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì căn cứ giao đất là như sau:

Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của Luật Đất đai

Đối với dự án thuộc trường hợp sau thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:

  • các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm;
  • dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có);
  • diện tích đất để đấu giá quyền sử dụng đất;
  • các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;

Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Đất đai

Đối với các dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện:

  • Đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
  • Đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
  • Đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
  • Dự án có sử dụng đất phục vụ cho việc thu hồi đất.

Căn cứ để nhà nước giao đất là một trong các văn bản sau:

  • quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công 
  • quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư 
  • quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở
  • văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Lưu ý: Việc quyết định giao đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

nhà nước giao đất
Nhà nước giao đất dựa trên các căn cứ pháp luật.

2. Nhà nước giao đất và tiền sử dụng đất

Khi Nhà nước giao đất có thể thu hoặc không thu tiền sử dụng đất.

a. Nhà nước giao đất không thu tiền sử đụng đất

Các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2024 như sau:

  • Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định.
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
  • Đất quốc phòng, an ninh;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
  • Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định có thu tiền sử dụng đất;
  • Đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
  • Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
  • Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất để xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
  • Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách.
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

b. Trường hợp nào Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 đối với các trường hợp sau:

  • Cá nhân được giao đất ở.
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
  • Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
nhà nước giao đất
Nhà nước giao đất thông qua 2 cấp UBND.

3. Thẩm quyền giao đất

Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định giao đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cụ thể như sau:

a. Thẩm quyền giao đất của UBND cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất đối với tổ chức trong nước;
  • Giao đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
  • Giao đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

b. Thẩm quyền giao đất của UBND cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất đối với cá nhân
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

 

Trên đây là phần tư vấn các quy định của pháp luật về đất đai của Công ty Luật Thái An. Chúng tôi với đội ngũ Luật sư giỏi và dày dặn kinh nghiệm trong các lĩnh vực, đảm vảo cung cấp dịch vụ uy tín và chất lượng. Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn về đất đai hoặc giải quyết các tranh chấp liên quan tới đất đai vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trải nghiệm những dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Đàm Thị Lộc