Tội cưỡng đoạt tài sản có dấu hiệu nhận biết thế nào?

Trong các tội phạm xâm phạm sở hữu, tội cưỡng đoạt tài sản được coi là một trong những tội phạm gây hậu quả hết sức nghiêm trọng. Tội phạm này vừa phổ biến, đa dạng về hình thức, đối tượng phạm tội lại vừa gây tâm lý hoang mang trong đại đa số bộ phận dân chúng, gây ảnh hưởng rất lớn tới trật tự an toàn xã hội. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về tội cưỡng đoạt tài sản hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của chúng tôi.

1. Cơ sở pháp lý quy định tội cưỡng đoạt tài sản

Cơ sở pháp lý quy định tội cưỡng đoạt tài sản là Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

2. Dấu hiệu nhận biết tội cưỡng đoạt tài sản

Cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Cấu thành tội phạm của tội phạm cưỡng đoạt tài sản thể hiện ở 4 dấu hiệu như sau:

a. Khách thể của tội phạm:

Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và quan hệ nhân thân. Xâm phạm về quan hệ nhân thân trong trường hợp này không phải là những thiệt hại về thể chất như tính mạng, thương tật, mà chỉ là đe dọa tinh thần làm cho người bị cưỡng đoạt phải giao tài sản.

b. Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Người phạm tội thể hiện thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói làm cho người bị đe dọa cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản. Việc dùng vũ lực này sẽ không xảy ra ngay tức khắc.

Hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần: là hành vi sử dụng mọi thủ đoạn đe dọa sẽ làm một hoặc nhiều việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thỏa mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.

Tội cưỡng đoạt tài sản là tội có cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi trên chứ không phụ thuộc vào việc có chiếm đoạt được tài sản hay không.

Nếu hậu quả chưa xảy ra thì cũng không thể cho rằng người thực hiện hành vi phạm tội cưỡng đoạt tài sản ở giai đoạn chưa đạt, vì người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan đó là đe doạ dùng vũ lực hoặc đã dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm đến tài sản.

c. Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 là bất kỳ người nào có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự:

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên (phạm tội thuộc khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015);
  • Người từ đủ 14 tuổi trở lên đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có năng lực trách nhiệm hình sự.

d. Mặt chủ quan của tội phạm:

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là nhằm chiếm đoạt tài sản.

tội cưỡng đoạt tài sản
Mức hình phạt cao nhất của tội cưỡng đoạt tài sản là 20 năm tù

3. Hình phạt chính đối với tội cưỡng đoạt tài sản

a. Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm

Người nào phạm tội cưỡng đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

b. Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm

Người nào phạm tội cưỡng đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

  • Cưỡng đoạt tài sản có tổ chức;
  • Cưỡng đoạt tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
  • Cưỡng đoạt tài sản đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Cưỡng đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
  • Cưỡng đoạt tài sản và gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

c. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm

Người nào phạm tội cưỡng đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cưỡng đoạt tài sản

d. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm

Người nào phạm tội cưỡng đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu VNĐ trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để cưỡng đoạt tài sản.

4. Hình phạt bổ sung đối với tội cưỡng đoạt tài sản

Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Phạm tội cưỡng đoạt tài sản trong khi dùng bia rượu có bị xử lý không?

Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cưỡng đoạt tài sản là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội cưỡng đoạt tài sản, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

7. Khi quyết định hình phạt đối với tội cưỡng đoạt tài sản Toà án căn cứ vào đâu?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 170 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội cưỡng đoạt tài sản

Các tình tiết tăng nặng đối với tội cưỡng đoạt tài sản có thể là:

  • Phạm tội vì động cơ đê hèn;
  • Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội cưỡng đoạt tài sản

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội cưỡng đoạt tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội cưỡng đoạt tài sản, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

9. Nếu đồng thời phạm tội cưỡng đoạt tài sản và các tội khác thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội cưỡng đoạt tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

10. Dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án hình sự của Công ty Luật Thái An 

Dịch vụ Luật sư bào chữa vụ án hình sự là một trong những dịch vụ chất lượng của Công ty Luật Thái An. Với hàng chục năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật hình sự, bào chữa các vụ án hình sự, đội ngũ luật sư của Công ty Luật Thái An chắc chắn sẽ mang lại nhiều giá trị thiết thực cho Quý khách hàng.

Sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được:

  • Tư vấn, hỗ trợ soạn các văn bản khiếu nại, tố cáo, kiến nghị kịp thời trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
  • Tư vấn về xác định tội danh, hình phạt, trách nhiệm bồi thường và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn và giải thích quy trình tố tụng từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử;
  • Tư vấn và giải thích quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo;
  • Tư vấn và hỗ trợ khách hàng cung cấp, thu thập tài liệu chứng cứ;
  • Bào chữa cho bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng kháng cáo, đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời liên quan tới tội cưỡng đoạt tài sản!

Nguyễn Văn Thanh