Tội cướp giật tài sản: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!

Tội cướp giật tài sản thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tư vấn luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội cướp giật tài sản: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng người phạm tội, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội cướp giật tài sản là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là Điều 171  Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là cướp giật tài sản ?

Một người bị coi là phạm tội cướp giật tài sản khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm

a. Chủ thể của tội cướp giật tài sản

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

b. Hành vi khi phạm tội cướp giật tài sản

Hành vi khách quan của tội cuớp giật tài sản là chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng:

  • Chiếm đoạt tài sản một cách công khai là chiếm đoạt tài sản mà không có ý định che giấu hành vi đó
  • Chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng là chiếm đoạt tài sản bằng cách lợi dụng sơ hở của chủ tài sản, nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh

Hai đặc điểm trên cũng chính là dấu hiệu để phân biệt tội tội cuớp giật tài sản với tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản.

c. Lỗi của chủ thể tội cướp giật tài sản

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

3. Các khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản là gì ?

Điều 171 Bộ luật hình sự 2015 quy định 4 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: thấp nhất là phạt tù 1 năm, cao nhất là tù chung thân.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 171 đối với tội cướp giật tài sản

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 171 đối với tội cướp giật tài sản

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 171 đối với tội cướp giật tài sản

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

d. Hình phạt theo khoản 4 điều 171 đối với tội cướp giật tài sản

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

đ. Hình phạt bổ sung đối với tội cướp giật tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

tội cướp giật tài sản
Các khung hình phạt tội cướp giật tài sản – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội cướp giật tài sản như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 171 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội cướp giật tài sản

Các tình tiết tăng nặng đối với tội cướp giật tài sản có thể là:

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm ?

  • Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
  • Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội cướp giật tài sản

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội cướp giật tài sản, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội cướp giật tài sản, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Phạm tội cướp giật tài sản nhưng chưa đạt thì hình phạt thế nào?

Đối với trường hợp phạm tội cướp giật tài sản nhưng chưa đạt (chưa cướp giật được tài sản), hình phạt cao nhất là phạt tù không quá 20 năm.

d. Phạm tội cướp giật tài sản cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội cướp giật tài sản thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

đ. Biết mà che giấu tội phạm tội cướp giật tài sản thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội cướp giật tài sản cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội cướp giật tài sản là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Tuy nhiên, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

e. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản?

Người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

f. Nếu phạm tội cướp giật tài sản nhưng người bị hại có đơn xin không truy tố thì có bị xử phạt không ?

Đối với tội cướp giật tài sản, cho dù người bị hại có đơn xin không truy tố thì người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

g. Nếu phạm tội cướp giật tài sản và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội cướp giật tài sản và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

5. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội cướp giật tài sản, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

Không áp dụng thời hiệu đối với tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

 

Trên đây là phần tư vấn về tội cướp giật tài sản của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

6. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội cướp giật tài sản của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội cướp giật tài sản là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội cướp giật tài sản

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

>>> Xem thêm: Dịch vụ thuê luật sư bào chữa

Nguyễn Văn Thanh