Tội lập quỹ trái phép: Cấu thành tội phạm, mức hình phạt chi tiết nhất!

Tội lập quỹ trái phép thuộc nhóm tội phạm rất nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 10 năm. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, tư vấn luật hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội lập quỹ trái phép: các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt, các hướng luật sư bào chữa cho bị cáo tội phạm này…

1. Cơ sở pháp lý quy định tội lập quỹ trái phép là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội lập quỹ trái phép là Điều 205 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là lập quỹ trái phép ?

Một người bị coi là phạm tội lập quỹ trái phép khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

>>> Xem thêm: Các yếu tố cấu thành tội phạm

a. Chủ thể của tội lập quỹ trái phép

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, là người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ sở hoạt động kinh tế hoặc trong các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội.

b. Hành vi khi phạm tội lập quỹ trái phép

Hành vi khách quan của tội này được quy định là lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép. Quỹ trái phép được hiểu là quỹ được lập mà không báo cáo với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý, do đó quỹ này không chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lý cũng như cơ chức năng trong đó có cơ quan thuế.

Quỹ này có thể là quỹ tiền mặt (bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, vàng bạc đá quý…) hoặc quỹ hàng hoá.

Về hậu quả, việc lập quỹ trái phép bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50 triệu đồng trở lên. Hoặc nếu người phạm tội đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm thì dù gây thiệt hại cho Nhà nước trí giá ít hơn 50 triệu đồng, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

c. Lỗi của chủ thể tội lập quỹ trái phép

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

3. Các khung hình phạt đối với tội lập quỹ trái phép là gì ?

Điều 205 Bộ luật hình sự 2015 quy định 3 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung: thấp nhất là phạt tiền 50 triệu Đồng, cao nhất là phạt tù 10 năm.

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 205 đối với tội lập quỹ trái phép

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 205 đối với tội lập quỹ trái phép

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000. 000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;

b) Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 205 đối với tội lập quỹ trái phép

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

d. Hình phạt bổ sung đối với tội lập quỹ trái phép

Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

tội lập quỹ trái phép
Các khung hình phạt tội lập quỹ trái phép – ảnh minh hoạ: Luật Thái An

4. Toà án quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội lập quỹ trái phép như thế nào?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 205 nêu trên, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội lập quỹ trái phép

Các tình tiết tăng nặng đối với tội lập quỹ trái phép có thể là:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm ?

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để phạm tội;

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

>>> Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội lập quỹ trái phép

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội lập quỹ trái phép, các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

>>> Xem thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội lập quỹ trái phép, Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Phạm tội lập quỹ trái phép cùng với những người khác thì hình phạt thế nào?

Nếu đồng phạm tội lập quỹ trái phép thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với phần đóng góp của mình trong vụ án. Dù tham gia ít hay nhiều vào việc phạm tội thì vẫn được coi là phạm tội. Căn cứ Điều 16 Bộ luật hình sự 2015 thì có các dạng đồng phạm sau:

  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

d. Biết mà che giấu tội phạm tội lập quỹ trái phép thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội lập quỹ trái phép cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội lập quỹ trái phép là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội bị truy tố theo khoản 1, 2 điều 205, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhưng nếu người phạm tội bị truy cứu theo khoản 3 thì người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, thì cũng bị xử phạt.

đ. Nếu phạm tội lập quỹ trái phép và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội lập quỹ trái phép và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Lưu ý quan trọng: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

e. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lập quỹ trái phép là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội lập quỹ trái phép, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm kể từ khi hành vi phạm tội xẩy ra.

>>> Xem thêm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

 

Trên đây là phần tư vấn về tội lập quỹ trái phép của Công ty Luật Thái An. Để được giải đáp các thắc mắc, vui lòng gọi Tổng đài tư vấn pháp lý của chúng tôi.

5. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội lập quỹ trái phép của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) là sự lựa chọn rất khôn ngoan. Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội lập quỹ trái phép

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

>>> Xem thêm: Dịch vụ thuê luật sư bào chữa

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói