Chuyển giao quyền liên quan với 2 hình thức là gì ?
Chuyển giao quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền liên quan (quyền của người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng) chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền tài sản hoặc cho phép sử dụng quyền tài sản cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.
Việc chuyển giao này thường được thực hiện thông qua hợp đồng và tuân thủ các điều kiện pháp lý cụ thể. Để tìm hiểu các quy định của pháp luật về chuyển giao quyền liên quan mời bạn cùng tham khảo trong bài viết dưới đây.
1. Quy định về quyền liên quan như thế nào? Được chuyển giao những quyền nào?
a. Quyền liên quan là gì?
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (theo Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Thông thường có 3 nhóm chủ sở hữu quyền liên quan, đó là:
- Người biểu diễn
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
- Tổ chức phát sóng
3 nhóm chủ sở hữu quyền liên quan nói trên có những quyền cụ thể được pháp luât bảo vệ (trình bầy ở phần sau).
XEM THÊM: QUYỀN TÁC GIẢ LÀ GÌ ?
b. Nội dung quyền liên quan
Nội dung quyền liên quan được quy định tại Mục 2 Chương II Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản:
- Quyền nhân thân: là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Pháp luật cũng quy định cụ thể các quyền theo từng đối tượng là người biển diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình hay tổ chức phát sóng:
Quyền của người biển diễn | Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình | Quyền của tổ chức phát sóng | |
Quyền nhân thân | – Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. |
||
Quyền tài sản | Bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
– Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; – Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; – Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng; – Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; – Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả sau khi được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu diễn; – Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn. |
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; – Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. |
Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
– Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; – Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022; – Định hình chương trình phát sóng của mình; – Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022. |
c. Những quyền liên quan nào được chuyển giao?
Những quyền liên quan là quyền tài sản của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng thì được quyền chuyển giao. Còn quyền liên quan là quyền nhân thân của người biểu diễn thì không được chuyển giao.
Việc quy định phân biệt quyền nhân thân và quyền tài sản như vậy bởi vì quyền nhân thân liên quan tới danh dự, uy tín và giá trị cá nhân của người biểu diễn, không thể chuyển giao cho người khác còn quyền tài sản có giá trị thương mại nên có thể chuyển nhượng hoặc cho phép sử dụng để tạo raa thu nhập.
2. Hình thức chuyển giao quyền liên quan như nào?
Hiện nay, pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định có hai hình thức chuyển giao quyền liên quan là (i) chuyển nhượng quyền liên quan và (ii) chuyển quyền sử dụng quyền liên quan. Cụ thể như sau:
a. Chuyển nhượng quyền liên quan
Chuyển nhượng quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.
Trong trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Việc chuyển nhượng quyền liên quan phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự:
b. Chuyển quyền sử dụng quyền liên quan
Chuyển quyền sử dụng quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền được chuyển giao.
Trong trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
Việc chuyển quyền sử dụng quyền liên quan phải được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng quyền liên quan được lập bằng văn bản, bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
- Căn cứ chuyển quyền;
- Phạm vi chuyển giao quyền;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
3. Luật sư tư vấn chuyển giao quyền liên quan
Luật Thái An tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển giao quyền liên quan chuyên nghiệp, giúp khách hàng tối ưu hóa giá trị thương mại từ các quyền liên quan, đồng thời bảo vệ lợi ích pháp lý một cách toàn diện.
Dịch vụ nổi bật của Luật Thái An
- Tư vấn pháp lý chuyên sâu: Chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện về các quyền liên quan có thể chuyển giao, bao gồm quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng. Khách hàng được tư vấn rõ ràng về phạm vi quyền tài sản có thể chuyển nhượng hoặc chuyển quyền sử dụng theo quy định pháp luật.
- Soạn thảo hợp đồng chuyển giao: Luật Thái An hỗ trợ chuẩn bị, rà soát và soạn thảo hợp đồng chuyển giao quyền liên quan, đảm bảo đầy đủ các điều khoản pháp lý, minh bạch và bảo vệ tối đa quyền lợi của các bên.
- Hướng dẫn thủ tục pháp lý: Chúng tôi đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục tại Cục Bản quyền tác giả hoặc các cơ quan chức năng liên quan, đảm bảo hồ sơ hợp lệ và được xử lý nhanh chóng.
- Phòng ngừa tranh chấp: Luật Thái An tư vấn cách kiểm soát rủi ro pháp lý, đặc biệt khi có tranh chấp về quyền liên quan giữa các bên liên quan hoặc với bên thứ ba.
Tại sao chọn Luật Thái An?
- Uy tín và chuyên môn: Đội ngũ luật sư am hiểu sâu sắc về pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Hiệu quả: Cam kết cung cấp giải pháp tối ưu, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Tận tâm: Luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu.
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021