Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự thay đổi của lối sống hiện đại dẫn đến số các vụ ly hôn ngày càng gia tăng, nhiều vụ ly hôn phức tạp, số tài sản phải giải quyết lớn, thời gian giải quyết kéo dài. Nhiều trường hợp khi vụ án ly hôn được Tòa án giải quyết lại gặp những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan dẫn đến việc Tòa án đình chỉ vụ án ly hôn. Vậy nên, trong bài viết này, Công ty Luật Thái An sẽ làm rõ các trường hợp dẫn đến việc đình chỉ vụ án ly hôn và hệ quả.
1.Cơ sở pháp lý của vấn đề đình chỉ vụ án ly hôn
Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề đình chỉ vụ án ly hôn là các văn bản pháp lý sau đây:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
2. Đình chỉ vụ án ly hôn là gì ?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Đình chỉ vụ án ly hôn (hay Đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn) có thể hiểu là việc Toà án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án ly hôn khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Thủ tục ly hôn tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự. Theo đó, sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà cụ thể là đình chỉ vụ án ly hôn thì các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án được ngừng lại.
3. Căn cứ đình chỉ vụ án ly hôn
Theo Khoản 1 Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
“Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” là
- Các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác
- Hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó
- Hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
===>>> Xem thêm:Ly hôn đơn phương vắng mặt nguyên đơn được không ?
Theo Khoản 2 Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
- Trường hợp 1: Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
- Trường hợp 2: Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
- Trường hợp 3:Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì: Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn; Người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
4. Tòa án đình chỉ vụ án ly hôn thế nào?
Căn cứ Khoản 3, khoản 4 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 quy định Tòa án đình chỉ vụ án ly hôn như sau:
- Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu. Trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có). Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Hậu quả của việc đình chỉ vụ án ly hôn
Căn cứ Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ vụ án ly hôn như sau:
-
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
-
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
-
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
-
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
6. Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ vụ án ly hôn
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nói chung, vụ án ly hôn nói riêng như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ly hôn có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
===>>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Trên đây là những quy định của pháp luật về việc đình chỉ vụ án ly hôn. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, các quy định của pháp luật liên quan có thể thay đổi. Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An. Luật sư sẽ luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ kịp thời tất cả các yêu cầu của khách hàng.
===>>> Xem thêm:A-Z về chia tài sản khi ly hôn: Tư vấn của Luật Thái An
7. Dịch vụ Tư vấn ly hôn của Luật Thái An
Sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn và một lựa chọn khôn ngoan trong thời điểm hiện tại và tương lai. Luật sư sẽ bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của khách hàng trên 3 phương diện quan trọng của bất kỳ vụ việc ly hôn nào: giải quyết vấn đề nhân thân (tức là giải quyết việc chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa giữa các bên); Chia tài sản chung; Việc giao nuôi con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng của bên không trực tiếp nuôi con.
===>>> Xem thêm: Bảng giá dịch vụ ly hôn
===>>> Xem thêm:Thủ tục ly hôn đơn phương
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.