08 căn cứ tạm đình chỉ vụ án dân sự
Ngày nay, cùng với việc số lượng các vụ án dân sự diễn ra ngày càng nhiều thì cũng kéo theo sự phức tạp trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án, đặc biệt là khi có những nhân tố làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Một trong số đó là việc Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Vậy nên, trong bài viết này, Công ty Luật Thái An sẽ làm rõ các căn cứ để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự và hệ quả của nó.
1. Tạm đình chỉ vụ án dân sự là gì?
Tạm đình chỉ vụ án dân sự có thể hiểu là việc Tòa án tạm ngừng việc xét xử vụ án dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật, mà việc tiếp tục các thủ tục để giải quyết vụ án có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đương sự; hoặc việc giải quyết vụ án có thể không được toàn diện.
Xem thêm:
2. Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự
Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà không phụ thuộc vào yêu cầu của đương sự khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tòa án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong 08 căn cứ sau đây:
- Toà án tạm đình chỉ vụ án dân sự khi đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
“Trường hợp cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó” là trường hợp đã có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia, tách cơ quan, tổ chức đó, nhưng cơ quan, tổ chức mới chưa được thành lập hoặc đã được thành lập nhưng chưa có đầy đủ điều kiện để hoạt động theo quy định của pháp luật đối với loại hình cơ quan, tổ chức đó.
“Trường hợp cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó” là trường hợp chưa xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của BLTTDS.
- Toà án tạm đình chỉ vụ án dân sự khi đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

- Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
- Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
- Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
- Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
- Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản như sau:
“Điều 41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý vụ việc phá sản, việc tạm đình chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự phải tạm đình chỉ thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án, trừ bản án, quyết định buộc doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự hoặc trả lương cho người lao động. Việc tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tòa án nhân dân, Trọng tài phải tạm đình chỉ việc giải quyết vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về trọng tài thương mại.
Tòa án nhân dân phải tách và tạm đình chỉ giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự, hành chính liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự. Thủ tục tách và tạm đình chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính;
- Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có bảo đảm.
Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì xử lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.”
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự cho:
- Đương sự,
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Chủ thể có quyền yêu cầu tạm đình chỉ vụ án dân sự
- Theo khoản 18 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết.
- Theo khoản 6 Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thì luật sư với tư cách là người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết.
- Theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thì luật sư là người đại diện của đương sự mà được đương sự ủy toàn bộ quyền; hoặc ủy quyền đề nghị tòa án tạm đình chỉ thì lúc này; luật sư với tư cách là người đại diện theo ủy quyền sẽ có quyền đề nghị tòa án tạm đình chỉ giải quyết.
4. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nói chung, vụ án dân sự nói riêng như sau:
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
5. Thủ tục tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thế nào?
Khi tạm đình chỉ vụ án dân sự, Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
Lưu ý: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
6. Xử lý tiền tạm ứng án phí, lệ phí khi tạm đình chỉ vụ án dân sự thế nào?
Căn cứ Điều 215 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì khi tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Xem thêm:
Trên đây là những quy định của pháp luật về việc tạm đình chỉ vụ án dân sự. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, các quy định của pháp luật liên quan có thể có thay đổi. Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật tố tụng dân sự của Công ty Luật Thái An. Luật sư sẽ luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ kịp thời tất cả các yêu cầu của khách hàng.
- Vụ án ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con - 04/06/2024
- LY HÔN VỚI CHỒNG ĐANG ĐI TÙ: THÀNH CÔNG BẤT CHẤP MỌI KHÓ KHĂN! - 04/06/2024
- Luật sư giúp khách hàng trong tranh chấp với Thẩm mỹ viện - 25/01/2024