Xử phạt vi phạm về thiết kế, dự toán xây dựng

Thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng là những giai đoạn rất quan trọng và cần thiết khi bắt đầu tiến hành thực hiện việc xây dựng bởi tác động trực tiếp đến việc triển khai dự án xây dựng. Việc có những vi phạm trong hoạt động này sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công trình, cho nên Nhà nước quy định những chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm. Trong bài viết sau, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về vấn đề xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng theo quy định hiện hành.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng là các văn bản pháp lý sau đây:

  • Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020;
  • Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
  • Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
  • Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

2. Khái quát về thiết kế, dự toán xây dựng

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.

Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 thì:

“Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.”

  • Đối với hoạt động thiết kế xây dựng, việc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020.
  • Đối với dự toán xây dựng công trình: Tại Điều 135 Luật Xây dựng năm 2014 có quy định như sau:

‘‘1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.

2.Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.

3.Dự toán xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.

4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này;

b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;

c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.”

Theo đó, tùy từng trường hợp, hành vi cụ thể mà các chủ thể có thể bị xử phạt do không đáp ứng yêu cầu, điều kiện đối với thiết kế, dự toán xây dựng.

3. Chủ thể bị xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng

Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định có hai nhóm chủ thể bị xử phạt về thiết kế dự toán xây dựng bao gồm:

  • Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý và sử dụng công trình có hành vi vi phạm
  • Nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm

4. Xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng

4.1. Nhóm 1: Xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý và sử dụng công trình vi phạm

Căn cứ quy định tại Điều 13 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thiết kế dự toán xây dựng của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu), người quản lý và sử dụng công trình xây dựng bị xử phạt như sau:

a) Hình thức xử phạt chính – phạt tiền:

Điều 13. Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng

1.Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

b) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định;

c) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.

Mức xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý và sử dụng công trình
Mức xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý và sử dụng công trình – Nguồn ảnh minh họa: Internet

2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;

b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;

c) Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;

d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;

đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;

e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.

3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phê duyệt thiết kế xây dựng không đảm bảo yêu cầu kinh tế – kỹ thuật hoặc xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

c) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải thực hiện của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;

d) Phê duyệt dự toán có một trong các nội dung sau: tính sai chi phí vận chuyển vật tư, vật liệu, tính sai chi phí đào đắp đất đá, tính sai khối lượng thi công, xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

đ) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.”

Lưu ý, mức xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng theo các hành vi nêu trên là mức phạt áp dụng với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

b) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền, hành vi vi phạm về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“a) Buộc phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Buộc tổ chức lập hoặc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

đ) Buộc thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

e) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

g) Buộc phê duyệt lại thiết kế bước sau phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;

h) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

i) Buộc phê duyệt lại dự toán, dự toán gói thầu với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế để làm căn cứ điều chỉnh giá gói thầu;

k) Buộc điều chỉnh thiết kế, dự toán theo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.”

===>>> Xem thêm:Xử phạt vi phạm về lập phê duyệt dự án xây dựng

===>>> Xem thêm:Xử phạt vi phạm về trật tự xây dựng

4.2. Xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng

Căn cứ quy định tại Điều 30 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thiết kế dự toán xây dựng của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu), người quản lý và sử dụng công trình xây dựng bị xử phạt như sau:

a) Hình thức phạt chính – phạt tiền đối với vi phạm thiết kế dự toán xây dựng

Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3 tại Điều 30 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thiết kế (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư (hoặc chủ sở hữu), người quản lý và sử dụng công trình xây dựng bị xử phạt như sau:

“Điều 30. Vi phạm quy định về thiết kế (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;

b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng không đúng quy định;

c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

b) Không quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong hồ sơ thiết kế đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung hoặc không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu khác cho công trình;

c) Thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

d) Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

đ) Áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

e) Xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

g) Tính sai khối lượng, lập dự toán có khối lượng không đúng với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế hoặc không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.

Xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng
Xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng đối với nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng – Nguồn ảnh minh họa: Internet

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hồ sơ thiết kế không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện;

b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thiếu kết quả khảo sát địa chất hoặc không căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;

c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;

d) Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện giám sát tác giả không đúng, không đầy đủ theo quy định;

e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.”

Lưu ý, mức xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng theo các hành vi này là mức phạt áp dụng với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

b) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Căn cứ khoản 4 Điều 30 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền, hành vi vi phạm về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

“a) Buộc lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

b) Buộc điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

c) Buộc thực hiện bước thiết kế tiếp theo phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

d) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

đ) Buộc lập lại dự toán theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế;

e) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

g) Buộc thực hiện giám sát tác giả theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;

h) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.”

===>>> Xem thêm:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

===>>> Xem thêm:Xử phạt vi phạm về quy hoạch xây dựng

5. Tóm tắt phần tư vấn về vấn đề xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng

Như vậy, chủ thể bị xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng gồm 2 nhóm: Nhóm 1 là người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, người quản lý và sử dụng công trình có hành vi vi phạm ; Nhóm 2 là nhà thầu, chủ đầu tư (trong trường hợp tự thực hiện), tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động xây dựng.

Ngoài việc phải chịu mức xử phạt tiền, tùy từng hành vi vi phạm mà các chủ thể còn phải chịu thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng.

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề xử phạt vi phạm về thiết kế dự toán xây dựng. Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp lý về đất đai. 

===>>> Xem thêm:Xử phạt vi phạm quy định trong hoạt động đầu tư

===>>> Xem thêm:Xử phạt vi phạm về quyết toán xây dựng

===>>> Xem thêm: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính mới nhất

6. Dịch vụ tư vấn pháp luật và khiếu nại hành chính Luật Thái An

Ngày nay, nhu cầu tư vấn pháp luật nói chung và dịch vụ tư vấn khiếu nại, tố cáo ngày càng được khách hàng chú trọng, đặc biệt là khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức. Bởi vậy, việc sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về khiếu nại, tố cáo là rất khôn ngoan vì khách hàng sẽ hiểu rõ hơn và bảo vệ tốt hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Công ty Luật Thái An cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khiếu nại, tố cáo hành chính

===>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng, khiếu nại, tố cáo

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Nguyễn Văn Thanh

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG 

Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.

  • Để được Giải đáp pháp luật nhanh - Hãy gọi Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900 633 725
  • Để được Tư vấn luật bằng văn bản – Hãy điền Form gửi yêu cầu (phí tư vấn từ 3.000.000 đ)
  • Để được Cung cấp Dịch vụ pháp lý trọn gói – Hãy điền Form gửi yêu cầu (Phí dịch vụ tuỳ thuộc tính chất vụ việc)






    1900633725
    Yêu cầu dịch vụ

    Gọi điện cho luật sư
    Gọi cho luật sư

    Tư vấn văn bản
    Tư vấn văn bản

    Dịch vụ trọn gói
    Dịch vụ trọn gói