Pháp luật hình sự quy định, người nào có hành vi gian lận về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì có thể bị kết tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Loại tội phạm này sử dụng nhiều thủ đoạn mới, công nghệ hiện đại để che mắt người dân và cơ quan chức năng.
Với hi vọng xã hội tốt đẹp, tội phạm được đẩy lùi, Công ty Luật Thái An mang sứ mệnh là lực lượng tuyên truyền và phổ biến pháp luật, chúng tôi xin giới thiệu một số quy định của pháp luật liên quan tới tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Thế nào là tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ?
Hành vi tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có thể thể hiện dưới các hình thức sau đây:
- Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bào hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dổi cơ quan bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Hành vi lập hồ sơ giả cho người khác để người này sử dụng bộ hồ sơ giả đó chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội (để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp). Ví dụ: Hành vi dùng hồ sơ giả (thuê người khác làm giả hồ sơ) để được hưởng tiền hưu trí.
Hành vi tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trở thành tội phạm khi có một hoặc một vài dấu hiệu sau đây:
- chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10 triệu VNĐ đến dưới 100 triệu VNĐ
- gây thiệt hại từ 20 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ
===>>> Xem thêm:
2. Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là Điều 214 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Các khung hình phạt chính đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
a) Phạt tiền từ 20 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm
Người nào phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thì bị phạt tiền từ 20 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
b) Phạt tiền từ 100 triệu VNĐ đến 200 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm
Người nào phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tiền từ 100 triệu VNĐ đến 200 triệu VNĐ hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
- Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có tổ chức;
- Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
- Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và gây thiệt hại từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tái phạm nguy hiểm.
===>>> Xem thêm: Thế nào là tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
c) Phạt tù từ năm năm đến mười năm
Người nào phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500 triệu VNĐ trở lên;
- Gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và gây thiệt hại 500 triệu VNĐ trở lên.
4. Hình phạt bổ sung đối với tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Người phạm tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:
- phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 100 triệu VNĐ
- cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm
Các khung hình phạt đã được Luật Hình sự quy định. Về mức án cụ thể, Toà án sẽ tiến hành xét xử và quyết định dựa trên các tình tiết khi phạm tội, giai đoạn phạm tội (tội phạm đã hoàn thành hay chưa ?), vai trò trong vụ án, các tình tiết tăng nặng, các tình tiết giảm nhẹ, phạm một hay nhiều tội cùng lúc…
===>>> Xem thêm: Quyết định hình phạt cụ thể như thế nào?
Trên đây là phần tư vấn của Công ty Luật Thái An về tội tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, luật pháp đã có thể thay đổi các quy định liên quan. Bạn hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn Luật Hình Sự để được tư vấn trực tiếp và chính xác nhất về tất cả các tội phạm lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
5. Dịch vụ luật sư bào chữa hình sự của Luật Thái An
Hiến pháp nước ta và Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành đều quy định về quyền được thuê luật sư bào chữa trong các vụ án hình sự: “Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư bào chữa hoặc người khác bào chữa”. Sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa, người phạm tội sẽ được bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
===>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa
HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Tác giả bài viết:
Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh – Giám đốc Công ty luật Thái An
- Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam
- Lĩnh vực hành nghề chính:
* Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
* Tố tụng và giải quyết tranh chấp: Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình
Xem thêm Luật sư Nguyễn Văn Thanh.
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Bề dày 16+ năm kinh nghiệm Tư vấn pháp luật và Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại, đầu tư, dân sự, hình sự, đất đai, lao động, hôn nhân và gia đình... Công ty Luật Thái An cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng.