Mở thừa kế thế nào cho đúng luật ?

Mở thừa kế là một quy trình pháp lý quan trọng khi người thân qua đời và để lại tài sản. Việc mở thừa kế cần sự can thiệp của cơ quan pháp luật như tòa án và thủ tục pháp lý để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan. Mở thừa kế khi nào? Mở thừa kế ở đâu ? Những điều này đều hết sức quan trọng. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ chia sẻ để Quý bạn đọc hiểu rõ về mọi thông tin liên quan. 

I. Mở thừa kế là gì ?

Mở thừa kế là quá trình xác định các tài sản còn lại của người đã mất, xác định danh sách những người có quyền thừa kế, và phân chia tài sản theo đúng quy định của pháp luật hoặc theo ý chí của người đã mất nếu có di chúc.

Đây là quá trình pháp lý phức tạp, cần được thực hiện đúng luật để phân chia di sản đúng đắn. Việc xác định đúng thời điểm mở thừa kế và địa điêm mở thừa kế là rất quan trọng, sau đó cần thực hiện đúng thủ tục mở thừa kế.

II. Thời điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

Thời điểm mở thừa kế được quy định rất rõ ràng tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định.

2. Căn cứ xác định thời điểm mở thừa kế là gì?

Có thể thấy, theo quy định pháp luật nêu trên thì thời điểm mở thừa kế được xác định theo hai trường hợp sau:

a. Thời điểm mở thừa kế được xác định dựa trên thời gian người chết về mặt sinh học

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử (Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014)

Nội dung khai tử được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015 hướng dẫn Luật hộ tịch. Cụ thể bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

  • Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
  • Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
  • Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
  • Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
  • Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Như vậy, thời điểm chết để xác định thời điểm mở thừa kế phải căn cứ vào giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế giấy báo tử do các cơ quan có thẩm quyền cấp.

b. Thời điểm mở thừa kế được xác định dựa trên thời gian xác định người chết về mặt pháp lý

Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích của người có liên quan trong trường hợp sau đây:

  • Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
  • Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự.

(Căn cứ Điều 71 Bộ luật dân sự năm 2015)

Tuy nhiên, không phải cứ có yêu cầu tuyên bố chết của người có quyền, lợi ích liên quan thì Tòa án sẽ tuyên bố một người đã chết, mà Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định kèm theo đơn yêu cầu, người có quyền, lợi ích liên quan phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc các trường hợp nói trên.

Trước khi ra quyết định tuyên bố một người là đã chết thì Tòa án phải ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. Và căn cứ vào các trường hợp cụ thể, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Như vậy, ngày chết của một người bị Tòa án tuyên bố chết là ngày được Tòa án xác định trong bản án, quyết định tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật.

thoi diem mo thua ke
Xác định thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Ảnh minh họa: Nguồn internet

3. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế là gì?

Việc xác định chính xác thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trọng vì các lý do sau:

  • Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định người thừa kế của người chết: Theo quy định của Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế nếu là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; nếu người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nếu người thừa kế là cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế thì phải đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc: Thời điểm mở thừa kế  là căn cứ xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc (nếu người chết có để lại di chúc). Bởi khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định rõ: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”.
  • Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định di sản hiện của người chết để lại: Thực tế có nhiều trường hợp di sản theo di chúc đã lập khác với di sản tại thời điểm mở thừa kế do tài sản bị mất, tiêu hủy hoặc có trường hợp tăng thêm. Do vậy, chỉ những tài sản nào thuộc sở hữu của người đã chết hiện còn vào thời điểm mở thừa kế mới được coi là di sản của người chết để lại.
  • Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”. Vì vậy, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại kể từ thời điểm mở thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định thời hiệu thừa kế: Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
    • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
    • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
    • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Ngoài ra, Thời điểm mở thừa kế là mốc thời gian để xác định văn bản pháp luật áp dụng trong từng thời kỳ khi chia di sản thừa kế.

III. Địa điểm mở thừa kế

1. Tại sao cần xác định địa điểm mở thừa kế ?

Việc xác định địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quan hệ thừa kế. Bởi khi xác định được địa điểm mở thừa kế, chúng ta sẽ xác định được số lượng, khối lượng của di sản thừa kế, xác định được thẩm quyền của các cơ quan trong việc thực hiện các thủ tục, giải quyết các tranh chấp có liên quan đến thừa kế, di sản thừa kế  và nhiều trường hợp việc xác định địa điểm mở thừa kế còn có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi phân tán, chiếm đoạt di sản thừa kế.

2. Địa điểm mở thừa kế là ở đâu ?

Địa điểm mở thừa kế được hiểu là nơi làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản (đây có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú của người để lại di sản); nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản (Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015).

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Luật cư trú 2006, xác định nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của một người là nơi thường trú hoặc tạm trú.

Theo đó:

  • Địa điểm mở thừa kế có thể là chố ở hợp pháp: nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp này có thể được tổ chức, cá nhân cho thuê, mượn, ở nhờ hoặc thuộc quyền sở hữu của công dân đó.
  • Địa điểm mở thừa kế có thể là nơi thường trú: là nơi công dân sống một cách thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ nhất định và đã thực hiện đăng ký thường trú.
  • Địa điểm mở thừa kế có thể là nơi tạm trú: Là nơi công dân sinh sống mà không phải nơi đăng ký thường trú và đã tiến hành đăng ký tạm trú.

Nếu địa điểm mở thừa kế nơi chết và nơi có hộ khẩu của người để lại di sản thừa kế khác nhau thì xử lý thế nào ? Bộ Luật Dân sự quy đinh địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, và với những phân tích ở trên thì trường hợp nơi người để lại di sản có hộ khẩu và nơi chết khác nhau, địa điểm mở thừa kế sẽ được xác nhận như sau:

  • Nếu nơi người đó chết là nơi người đó tạm trú: Xác định nơi người đó chết là địa điểm mở thừa kế.
  • Nếu nơi người đó chết không phải nơi người đó tạm trú hay sinh sống thường xuyên thì địa điểm mở thừa kế có thể được xác định là nơi người đó có hộ khẩu hoặc nơi có toàn bộ hoặc một phần di sản của người đó.

III. Thủ tục mở thừa kế:

Thủ tục mở thừa kế là một quá trình pháp lý phức tạp và đòi hỏi sự chính xác trong từng bước thực hiện. Khi một người qua đời, việc xác định và phân chia tài sản của họ cho các người thừa kế cần tuân theo các quy định pháp lý để đảm bảo công bằng và minh bạch. Dưới đây là những bước cơ bản trong thủ tục mở thừa kế.
  • Đầu tiên, khi một người qua đời, gia đình hoặc người thân cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về sự việc. Việc này thường được thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi người đó cư trú. Gia đình cần chuẩn bị giấy chứng tử và các giấy tờ tùy thân của người qua đời như chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
  • Tiếp theo, cần xác định danh sách các người thừa kế hợp pháp. Các người thừa kế này có thể là vợ hoặc chồng, con cái, cha mẹ, hoặc người thân khác theo quy định của pháp luật. Nếu người đã mất để lại di chúc, việc phân chia tài sản sẽ được thực hiện theo ý chí của họ. Trong trường hợp không có di chúc, tài sản sẽ được phân chia theo quy định của luật thừa kế.
  • Sau khi xác định được người thừa kế, cần tiến hành lập danh sách tài sản của người đã mất. Danh sách này bao gồm cả tài sản hữu hình như bất động sản, xe cộ, và tài sản vô hình như cổ phần, quyền lợi bảo hiểm. Việc đánh giá giá trị của tài sản cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
  • Phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc này phải được thực hiện bởi văn bản thoả thuận giữa những người trong diện thừa kế. Nếu di sản thừa kế gồm bất động sản thì văn bản này phải được công chứng. Chi tiết có tại Bài viết này.
  • Nếu tài sản có giá trị lớn hoặc có tranh chấp, quá trình mở thừa kế có thể cần sự can thiệp của tòa án. Gia đình cần nộp đơn yêu cầu mở thừa kế tại tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ xem xét các yêu cầu và quyết định cách thức phân chia tài sản.
Trong quá trình mở thừa kế, việc thuê luật sư là một lựa chọn khôn ngoan. Luật sư sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của người thừa kế, hướng dẫn qua các thủ tục pháp lý, và giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh. Họ cũng có thể giúp chuẩn bị các tài liệu cần thiết và đại diện cho người thừa kế trước tòa án.
Cuối cùng, sau khi tài sản đã được phân chia theo quy định hoặc theo quyết định của tòa án, các thủ tục chuyển nhượng tài sản cần được thực hiện. Điều này bao gồm việc chuyển đổi tên

 

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Thái An về thời điểm mở thừa kế. Nếu bạn còn có bất kỳ một thắc mắc gì về thời điểm mở thừa kế hay những vấn đề khác có liên quan đến thừa kế, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Thái An chúng tôi.

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Công ty Luật Thái An chúng tôi là sự lựa chọn thông minh, sáng suốt của bạn. Bởi bạn sẽ nhận được sự tư vấn pháp luật chính xác từ đội ngũ Luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, giàu kiến thức với một mức phí phải chăng nhất.

Nguyễn Văn Thanh