Lập di chúc: Tất cả những điều cần biết

Lập di chúc là quá trình mà một người tuyên bố về cách phân chia tài sản của mình sau khi qua đời. Qua di chúc, người lập không chỉ xác định người thừa kế, mà còn có thể ghi rõ nguyện vọng hoặc điều kiện liên quan đến việc sử dụng và quản lý tài sản. Để di chúc có hiệu lực, nó cần tuân thủ các quy định pháp lý, giúp tránh các tranh chấp sau này và đảm bảo ý định của người lập được thực hiện đúng đắn.

Trong bài viết này, luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn tất cả các vấn đề liên quan tới lập di chúc:

BẠN HÃY XEM VIDEO NÀY ĐỂ HIỂU VỀ DI CHÚC NHANH NHẤT!

1. Di chúc là gì ?

Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 định nghĩa di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2. Ai có thể lập di chúc?

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Cụ thể, những người có thể lập di chúc là:

  • Người đã thành niên (đủ 18 tuổi) mà thời điểm lập di chúc trong trạng thái tinh thần minh mẫn, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép hay dụ dỗ. Như vậy, đương nhiên phải lập di chúc khi còn sống, không những thế phải không bị các bệnh làm hạn chế năng lực hành vi dân sự như sống thực vật, chết não, bị tâm thần…
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ có thể lập di chúc nhưng phải bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng thực;
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Lập di chúc hợp pháp cần có những nội dung gì ?

Di chúc là cơ sở, căn cứ để dịch chuyển quyền sở hữu từ người chết sang người còn sống chính vì vậy nội dung di chúc cần thể hiện những nội dung chính sau đây:

  • Thời gian, địa điểm lập di chúc
  • Họ tên, ngày sinh, nơi cư trú của người lập di chúc (Trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung cũng cần kê khai tên, ngày sinh, nơi cư trú của từng người)
  • Họ tên, nơi cư trú, ngày tháng năm sinh người được thừa kế (đối với cá nhân), tên , địa chỉ liên hệ (đối với tổ chức). Người lập di chúc có quyền nêu rõ các điều kiện người được thừa kế cần đáp ứng để nhận di sản thừa kế.
  • Di sản, nơi có di sản (cần cụ thể về di sản thừa kế như địa điểm, định dạng, giá trị di sản)
  • Chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ đó

Lưu ý: Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội.

4. Người lập di chúc có quyền gì ?

Trừ trường hợp đặc biệt thừa kế không theo di chúc (chúng tôi sẽ trình bầy ở phần sau) thì người lập di chúc có toàn quyền định đoạt di sản của mình để lại. Theo điều 626 của Bộ luật dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền sau đây:

  1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

  2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

  3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

  4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

  5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Pháp luật quy định những quyền trên của người để lại di sản, mặt khác cũng quy đinh những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc (điều 644 Bộ Luật dân sự 2015), đó là:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Nếu trong di chúc, người để lại di sản cho những người trên hưởng ít hơn 2/3 suất thừa kế thì họ vẫn được hưởng 2/3 suất thừa kế.

>>> Xem thêm: Những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

5. Khi nào cần lập di chúc ?

Di chúc có thể lập bất cứ lúc nào khi người có tài sản còn sống và có nhu cầu lập di chúc. Thông thường những người có nhiều tài sản, không muốn những người thân của mình tranh giành tài sản với nhau, trước khi chết sẽ có nhu cầu và cần lập di chúc để phân định tài sản của mình một cách rõ ràng. Tuy nhiên, việc lập di chúc cần phải tuân thủ những điều kiện nhất định thì di chúc mới có hiệu lực.

6. Khi lập di chúc phải tuân thủ quy định về hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

a. Lập di chúc bằng văn bản

Có các hình thức di chúc bằng văn bản sau đây:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung của Di chúc tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Ai cũng có thể là người làm chứng, trừ những người sau đây:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Bên canh đó, nội dung của di chúc bằng văn bản có người làm chứng cũng cần phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

  • Di chúc bằng văn bản có công chứng

Đối với di chúc bằng văn bản có công chứng thì người lập di chúc có thể đến Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng nội dung di chúc của mình. Nội dung của di chúc bằng văn bản có công chứng cũng cần tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Di chúc bằng văn bản có chứng thực là di chúc được chứng thực ở UBND xã có thẩm quyền. Người lập di chúc có thể yêu cầu chứng thực bản di chúc với nội dung đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 và trình tự thủ tục tuân theo quy định về thủ tục lập di chúc tại UBND xã.

>>> Xem thêm: Bản mẫu di chúc

Các trường hợp lập di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực được quy định rõ tại Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực là các di chúc như sau:

  • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
  • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
  • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
  • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
  • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

b. Lập di chúc miệng:

Chỉ được phép lập di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ: Người mong muốn lập di chúc đang bị tai nạn. Để lập di chúc miệng hợp pháp việc lập di chúc phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Việc thể hiện ý chí định đoạt tài sản của người lập di chúc cần thể hiện trước mặt hai người làm chứng
  • Hai người làm chứng ghi chép lại ý chí của người lập di chúc và cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đó
  • Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày lập di chúc, thì di chúc cần được công chứng viên hoặc chủ thể có thẩm quyền khác chứng thực xác nhận chữ ký và điểm chỉ của người làm chứng

Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc miệng
Di chúc miệng chỉ phát sinh hiệu lực trong các trường hợp này. – Ảnh: Luật Thái An

7. Lập di chúc hợp pháp cần những giấy tờ gì

Pháp luật không có quy định về những giấy tờ bắt buộc phải có khi lập di chúc. Do đó, tùy vào việc di chúc được lập ở đâu ở phòng công chứng, ở UBND xã, ở nhà…..người chứng nhận di chúc sẽ yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau. Nhưng về cơ bản những giấy tờ cần phải có khi lập di chúc đó là các giấy tờ về nhân thân (CMND, CCCD, sổ hộ khẩu…), giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản….

8. Lập di chúc ở đâu ? Thủ tục lập di chúc như thế nào ?

Có thể lập di chúc tại nhà, tại văn phòng công chứng, tại UBND cấp xã hoặc bất cứ đâu nếu có người làm chứng. Chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể các trường hợp sau đây cùng thủ tục lập di chúc:

a. Lập di chúc tại phòng công chứng

Việc lập di chúc tại văn phòng công chứng là thuận lợi vì Công chứng viên sẽ đảm bảo nội dung, hình thức của di chúc tuân thủ pháp luật và làm chứng cho việc lập di chúc đó. Một bản di chúc được công chứng sẽ có giá trị pháp luật rất cao.

Thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng phải tuân thủ quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên. Công chứng viên phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên ký vào bản di chúc.
  • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên. Công chứng viên chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

b. Lập di chúc tại UBND xã

Đối với việc lập di chúc tại UBND xã thì thủ tục cũng tương tự như thủ tục lập di chúc tại phòng công chứng. Tuy nhiên, thay vì là công chứng viên chứng nhận bản di chúc thì đối với di chúc được lập tại UBND xã thì  Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chứng nhận bản di chúc. Cụ thể là:

    • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
    • Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

c. Lập di chúc tại nhà

Di chúc cũng có thể được lập tại nhà, tuy nhiên cần tuân thủ quy định tại Điều 639, Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:

  •  Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
  • Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Ngoài ra, thủ tục lập di chúc tại nhà cũng cần tuân thủ quy định tại Điều 44 Luật công chứng năm 2014. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, việc lập di chúc tại nhà có thể được thực hiện trong trường hợp người lập di chúc là người già yếu, không thể đi lại được hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến tổ chức hành nghề công chứng.

d. Có thể lập di chúc ở bất kỳ nơi nào nếu có người làm chứng

Bạn có thể lập di chúc ở bất kỳ nơi nào nếu có người làm chứng. Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Di chúc có người làm chứng phải được lập thành văn bản. Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Điều kiện của người làm chứng được quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự. Cụ thể người làm chứng không được là:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

>>> Xem thêm: Làm chứng di chúc

9. Có thể lưu giữ di chúc ở đâu ?

Căn cứ Điều 641 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về công chứng.

Nghĩa vụ của những người giữ di chúc:

  • Giữ bí mật nội dung di chúc;
  • Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
  • Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

10. Di chúc thất lạc thì xử lý thế nào ?

Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. (Căn cứ Điều 642 Bộ luật dân sự 2015).

Khoản 3 Điều 642 cũng quy định:

Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu

Như vậy, nếu sau khi chia di sản thừa kế khi mất di chúc mà tìm thấy di chúc thì những người thừa kế có yêu cầu chia lại thì di sản vẫn sẽ được chia lại nếu thời hiệu yêu cầu chia di sản vẫn còn. Tuy nhiên, việc chia lại thừa kế sau khi tìm lại di chúc là không đơn giản và việc chia lại di sản thừa kế dựa nhiều vào thỏa thuận giữa những người thừa kế, vào thiện chí của họ.

11. Di chúc có hiệu lực khi nào ?

Căn cứ Điều 643 Bộ Luật dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Điều 611 cũng quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

12. Có thể thay đổi di chúc không ?

Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

“1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.”

Như vậy, di chúc đã lập có thể thay đổi và người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

13. Có thể huỷ di chúc không ?

Pháp luật dân sự có quy định tại Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 về việc Người đã lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập và thay thể bằng di chúc khác. Trong trường hợp này, di chúc mới sẽ có hiệu lực, di chúc trước sẽ bị hủy bỏ và không có hiệu lực.

14. Có nên lập di chúc chung vợ chồng ?

Vấn đề được nhiều Rất người quan tâm: VỢ CHỒNG CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC CHUNG KHÔNG? Trường hợp vợ chồng lập di chúc riêng thì làm thế nào đểhạn chế việc phân tán tài sản?

Như chúng ta biết, Di chúc chung vợ chồng là 01 nét văn hóa của người Việt Nam. Trước đây Bộ luật dân sự 2005 có quy định về Di chúc chung vợ chồng. Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự hiện hành 2015 đã bãi bỏ quy định này với lý do “phức tạp trên thực tế” “kinh nghiệm pháp luật quốc tế cũng không có quy định về di chúc chung vợ chồng”.

Mặc dù không có điều luật về di chúc chung vợ chồng, nhưng pháp luật hiện hành cũng không cấm việc lập Di chúc chung vợ chồng.

Khi lập di chúc chung vợ chồng cần lưu ý:

  • Thời điểm mở thừa kế sẽ không đồng thời
  • Chỉ phát sinh hiệu lực phần di chúc của người đã chết
  • Người còn sống sẽ chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi nội dung di chúc liên quan đến phần di sản người đã chết trước.

Vậy để bảo vệ quyền lợi của người còn lại, hướng giải quyết như thế nào, nếu không lập di chúc chung vợ chồng?
Trường hợp các bên vợ, chồng lập di chúc riêng (còn gọi là di chúc cá nhân) thì trong từng bản di chúc riêng đó cần có điều khoản ràng buộc về việc hạn chế phân chia tài sản.

Theo Điều 661 BLDS 2015: “Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc …, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia”. Như vậy, trong di chúc riêng có thể lấy Thời hạn nêu trên là khoảng thời gian hoặc sự kiện người vợ hoặc chồng chết. Với việc thể hiện ý chí như vậy, dù là di chúc riêng của vợ hoặc chồng, thì mục đích hạn chế phân tán tài sản, đảm bảo cho người còn lại được quyền quản lý, sử dụng trọn vẹn toàn tài sản chung đến khi người này qua đời như Di chúc chung vợ chồng, vẫn đạt được.

>>> Xem thêm: Di chúc chung vợ chồng

15. Khi lập di chúc, cần lưu ý việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc

Khi lập di chúc cần lưu ý việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc như sau:

  • Lưu ý về tài sản của mình để định đoạt, phân chia trong di chúc. Theo đó tài sản bao gồm tài sản riêng, phần tài sản của trong tài sản chung với người khác.
  • Lưu ý về những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
  • Lưu ý về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản mà mình sẽ để lại.

>>> Xem thêm: Phân chia di sản thừa kế theo di chúc

 

Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc giúp lập di chúc sao cho hợp pháp và tránh các tranh chấp sau này. Với kiến thức sâu rộng về pháp luật, luật sư tư vấn chi tiết về cách diễn đạt, quy định về chứng kiến, cũng như các điểm cần lưu ý khi chia sẻ tài sản. Đồng thời, họ cũng đảm bảo di chúc được lập theo đúng quy trình, giúp người lập yên tâm rằng ý định của họ sẽ được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với pháp luật.

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn lập di chúc

Nguyễn Văn Thanh