Xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả thế nào? Xử lý ra sao ?
Hiện nay, các hành vi xâm phạm quyền tác giả xảy ra rất nhiều. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm. Để giúp quý khách hàng có nhận thức đúng đắn về xâm phạm quyền tác giả, Luật Thái An xin cung cấp cho quý khách những thông tin cần thiết sau đây.
1. Quyền tác giả là gì?
Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định:Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”
Theo đó, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2022).
>>> Xem thêm: A-Z về quyền tác giả
2. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả
Tại Điều 66 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
- Xâm phạm quyền đặt tên cho tác phẩm: Thay đổi tên tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm dịch hoặc pháp luật có quy định khác;
- Xâm phạm quyền đứng tên, nêu tên trên tác phẩm: Mạo danh tác giả, giả mạo tên, chữ ký tác giả, không nêu hoặc cố ý nêu sai tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ tác phẩm khi khai thác, sử dụng;
- Xâm phạm quyền công bố tác phẩm: Công bố tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; chiếm đoạt quyền tác giả;
- Xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả: Xuyên tạc tác phẩm; sửa đổi, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả;
- Xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm đã có được sử dụng làm tác phẩm phái sinh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả;
- Xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng: Biểu diễn, đọc, trưng bày, triển lãm, trình chiếu, trình diễn tác phẩm tại nơi công cộng hoặc nơi bán vé, thu tiền vào cửa mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả;
- Xâm phạm quyền sao chép tác phẩm: Nhân bản, tạo bản sao tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu, đồng chủ sở hữu quyền tác giả; sao chép phần tác phẩm, trích đoạn, lắp ghép mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả;
- Xâm phạm quyền phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng: Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao hữu hình tác phẩm mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Xâm phạm quyền phát sóng, truyền đạt đến công chúng: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm qua mạng viễn thông và mạng Internet mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính: Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm pháp lý quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện trên bản gốc, bản sao tác phẩm để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, Điều 25 và Điều 25a của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả;
- Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả;
- Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian đối với tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật Sở hữu trí tuệ, các điều 113 và 114 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả
Tại Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009), Điều 4 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, quy định: Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (trong đó có quyền tác giả) của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
a. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả bằng biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả theo yêu cầu của chủ thể quyền tác giả hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền tác giả:
- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- Buộc bồi thường thiệt hại;
- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền tác giả với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
(Căn cứ Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005)
b. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả bằng biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả thuộc một trong các trường hợp sau đây theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện:
- Xâm phạm quyền tác giả gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
(Căn cứ Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005)
Lưu ý: Mức xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Nghị định 131/2013/NĐ-CP
c. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả bằng biện pháp hình sự
Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Theo đó tuỳ tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan mà người thực hiện hành vi này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Để hạn chế các thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền tác giả gây ra thì các chủ thể cần phải chú trọng đến việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ, thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả được quy định trong pháp luật về sở hữu trí tuệ và do Cục Bản quyền tác giả chịu trách nhiệm xử lý.
Công ty Luật Thái An là một trong những đơn vị uy tín tại Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, đăng ký quyền tác giả, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp, giải quyết các hành vi xâm phạm quyền tác giả, tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ …và tất cả dịch vụ khác liên quan tới sở hữu trí tuệ.
Việc sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý của Công ty Luật Thái An chúng tôi sẽ giúp các cá nhân, tổ chức bảo vệ tốt nhất được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ!
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021