Vợ chồng chuyển nhượng đất cho nhau khi ly hôn như thế nào ?

Khi ly hôn, hai vợ chồng có thể thỏa thuận về tài sản. Có một số trường hợp một trong hai vợ chồng đồng ý nhường phần tài sản của mình cho người kia để người kia trực tiếp nuôi con. Việc này cần không chỉ tuân thủ pháp luật ly hôn mà pháp luật đất đai nhà ở. Trong bài viết dưới đây, Công ty luật Thái An sẽ giải đáp câu hỏi của khách hàng về vấn đề vợ chồng chuyển nhượng đất cho nhau khi ly hôn.

1. Chuyển nhượng đất đai, nhà ở

Pháp luật quy định đất đai là tài sản có đăng ký, nghĩa là việc sở hữu đất đai phải được thể hiện bằng giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, hay còn gọi là “sổ đỏ”. Giấy chứng nhận sẽ ghi nhận miếng đất cùng tài sản gắn liền với đất.

Việc chuyển nhượng tài sản là đất đai và nhà ở thực chất là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Kết quả của việc chuyển nhượng là trên Giấy chứng nhận sẽ ghi tên người nhận chuyển nhượng.

2. Căn cứ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng là gì?

Việc chuyển nhượng đất đai và nhà ở thường dựa trên Hợp đồng chuyển nhượng giữa bên mua và bên bán.

Trường hợp chuyển nhượng giữa và chồng thì có thể dựa trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho (không có sự mua bán).

chuyển nhượng đất cho vợ
Việc chồng chuyển nhượng đất cho vợ và ngược lại có những điểm riêng – ảnh minh hoạ nguồn internet

3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng như thế nào?

Về cơ bản, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng thực hiện qua hai bước: (i) Làm hợp đồng tặng cho nhà đất (ii) Làm thủ tục sang tên sổ đỏ.

Thủ tục sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào việc nhà đất là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của một bên. Khi ly hôn hai vợ chồng phân chia tài sản để thống nhất về việc nhà đất là tài sản chung hay tài sản riêng của một người.

Chia tài sản khi ly hôn – Tư vấn chi tiết của luật sư!

Chúng tôi sẽ trình bầy từng trước hợp sau đây:

a. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản chung của hai vợ chồng như thế nào?

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung  của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Xem thêm:

Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

Trường hợp nhà đất do hai vợ chồng cùng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân thì đó tài sản chung của hai vợ chồng, mỗi người có quyền sở hữu một nửa đối với nhà đất (trường hợp đặc biệt có tính đến công sức đóng góp riêng của mỗi người nếu chứng minh được).

Theo đó, nếu vợ hoặc chồng muốn chuyển quyền sở hữu của mình cho người kia thì có thể thực hiện các bước sau:

  • Làm thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn hoặc làm hợp đồng tặng cho phần sở hữu của chồng cho người vợ
  • Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đối với mảnh đất và ngôi nhà sang cho người vợ

Xem thêm:

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất: Những điều bạn cần biết

b. Trường hợp 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng

Theo như Khoản 1, 2 Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40.”

Xem thêm:

Những điều cần biết về xác định tài sản riêng của vợ chồng

Trường hợp đất và nhà là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, tức là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc được thừa kế riêng, tặng cho riêng, bây giờ muốn chuyển quyền sở hữu sang cho người kia thì có thể thực hiện các bước sau:

  • làm hợp đồng tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
  • thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

4. Thủ tục chuyển nhượng đất giữa vợ chồng

Theo điều 27 Luật Đất đai 2024:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”

Theo đó, trường hợp chồng bạn muốn chuyển quyền sử dụng đất và tài sản với đất thì hai vợ chồng phải lập hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản, sau đó công chứng tại văn phòng công chứng. Cuối cùng, bạn phải đến văn phòng quản lý đất đai để làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản găn liền với đất.

5. Có phải đóng thuế khi vợ chồng chuyển nhượng đất cho nhau ?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các nguồn thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:

  • Thu nhập từ kinh doanh
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công
  • Thu nhập từ đầu tư vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
  • ….

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng được miễn thuế.

Xem thêm:

Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất: Các quy định mới nhất!

6. Luật sư tư vấn, hỗ trợ vợ chồng chuyển nhượng đất

Trong quá trình chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng, việc đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi cho cả hai bên là rất quan trọng. Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ thủ tục này, từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến hoàn tất quá trình chuyển nhượng.
Đầu tiên, luật sư sẽ kiểm tra tình trạng pháp lý của tài sản, bao gồm sổ đỏ, quyền sở hữu chung hay riêng, và những giấy tờ liên quan. Nếu tài sản đang trong tình trạng tranh chấp hoặc thế chấp, luật sư sẽ đề xuất phương án giải quyết phù hợp để đảm bảo quá trình chuyển nhượng diễn ra thuận lợi.
Bên cạnh đó, luật sư sẽ hỗ trợ soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng, đảm bảo các điều khoản rõ ràng về giá trị tài sản, nghĩa vụ thuế và các quyền lợi khác của mỗi bên. Việc chuyển nhượng tài sản giữa vợ chồng có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân, nhưng cần tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật để tránh rủi ro phát sinh sau này.
Luật sư giỏi của chúng tôi cũng sẽ hướng dẫn các bước công chứng hợp đồng và đăng ký sang tên tại cơ quan quản lý đất đai, giúp quá trình hoàn tất nhanh chóng và chính xác.
Ngoài ra, luật sư còn đóng vai trò trung gian hòa giải nếu giữa hai bên xảy ra bất đồng về quyền sở hữu hoặc điều khoản trong hợp đồng. Nhờ sự tư vấn chuyên nghiệp từ luật sư, quá trình chuyển nhượng nhà đất giữa vợ chồng không chỉ diễn ra suôn sẻ mà còn đảm bảo được tính minh bạch và an toàn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên trong tương lai.
Nguyễn Văn Thanh