Đánh giá nhà đầu tư theo Luật đấu thầu 2023
Để một dự án hoạt động hiệu quả thì việc lựa chọn nhà đầu tư là vô cùng quan trọng. Nhà đầu tư được lựa chọn sẽ phải trải qua giai đoạn đánh giá nhà đầu tư. Luật đấu thầu 2023 đã quy định về phương pháp cũng như tiêu chuẩn để đánh giá nhà đầu tư. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Thái An để biết thông tin chi tiết.
1. Nhà đầu tư là gì?
Khoản 25 Điều 4 Luật đấu thầu 2023 quy định Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà đầu tư có thể là nhà đầu tư độc lập hoặc nhà đầu tư liên danh.
2. Phương pháp đánh giá nhà đầu tư
Phương pháp đánh giá nhà đầu tư được quy định tại Điều 62 Luật đấu thầu 2023, được hướng dẫn tại Điều 44 Nghị định 23/2024/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
- Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
- Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 50% tổng số điểm;
- Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm.
Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
- Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;
- Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định dưới đây không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
- Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
- Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.
3. Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về năng lực, kinh nghiệm
Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về năng lực, kinh nghiệm được quy định tại Điều 45 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bới Khoản 20 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
3.1 Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn
Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
- Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
- Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
- Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
- Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
3.2. Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự
Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
- Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
- Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);
- Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;
- Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;
- Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
Lưu ý:
- Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
- Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
4. Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về phương án đầu tư kinh doanh
Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về phương án đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 46 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bới Khoản 21 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
4.1 Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kỹ thuật:
- Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
- Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ; yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có);
- Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
– Đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế: tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kỹ thuật gồm ngoài 03 yêu cầu trên còn có yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
– Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa: tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kỹ thuật ngoài 03 yêu cầu nêu trên còn có yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;
– Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa: tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về kỹ thuật ngoài 03 yêu cầu nêu trên còn có về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).
4.2. Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về xã hội
- Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;
- Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân.
4.3 Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
- Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
- Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
- Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về môi trường gồm tiêu chuẩn nêu trên và yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;
- Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường).”.
5. Đánh giá nhà đầu tư về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
Đánh giá nhà đầu tư về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được quy định tại Điều 47 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bới Khoản 22 Điều 66 Nghị định 115/2024/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
5.1 Cơ sở của tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
- Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;
- Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;
- Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
- Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án;
- Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;
- Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Những cơ sở trên không áp dụng đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa
5.2 Tiêu chuẩn đánh giá nhà đầu tư đối với dự án dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa
Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước như sau:
- Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;
- Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu.
Lưu ý: Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
6. Điều kiện để xem xét, đề nghị trúng thầu sau khi đánh giá nhà đầu tư
Căn cứ Điều 63 Luật đấu thầu 2023 thì Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
- Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
- Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
- Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
Qua những quy định trên có thể thấy việc đánh giá nhà đầu tư là rất khắt khe, đòi hỏi các nhà đầu tư phải đáp ứng rất nhiều yêu cầu. Chính vì vậy, để quá trình đấu thầu được diễn ra suôn sẻ và có khả năng trúng thầu cao, các nhà đầu tư nên sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật đầu tư của Công ty Luật Thái An. Với đội ngũ luật sư chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm, chúng tôi cam kết hỗ trợ giải quyết triệt để mọi trở ngại pháp lý, giúp các nhà đầu tư chinh phục được những dự án lớn và phát triển bền vững.
Liên hệ ngay với Luật Thái An nếu bạn đang cần được hỗ trợ tư vấn!
- Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan - 31/10/2022
- Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai - 19/03/2022
- Cẩn trọng khi ký hợp đồng vay? - 31/10/2021