Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Với nhiều năm kinh nghiệm, Công ty Luật Thái An am hiểu về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ). Đồng thời, chúng tôi cũng  cung cấp dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ) với nhiều ưu việt là trọn gói, hiệu quả và chi phí rất hợp lý.

Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề pháp lý và thủ tục liên quan tới xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ), cũng như dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ):


1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ) là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Luật Đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 1 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

2. Thế nào là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của các cá nhân, tổ chức được Nhà nước cho phép; là căn cứ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ tuân thủ theo quy định của pháp luật về đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp.

Bạn cần phân biệt giữa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với quyết định giao đất, cho thuê đất. Cùng là giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất nhưng đối với quyết định giao đất, cho thuê đất chỉ là quyết định hành chính trao quyền sử dụng đất cho người người sử dụng đất, dựa trên những căn cứ theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng từ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức.

Vì vậy, phạm vi về quyền lợi khi sử dụng đất khi được cấp GCN rộng và đầy đủ hơn rất nhiều so với quyết định giao đất, cho thuê đất.

b) Ý nghĩa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Như đã nói ở trên, ý nghĩa đầu tiên và cũng là ý nghĩa quan trọng nhất của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để chứng minh chủ sở hữu với mảnh đất để thực hiện các quyền về đất, qua đó được nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn là chứng cứ quan trọng khi xảy ra tranh chấp về đất đai. Ngoài ra, khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong một số trường hợp như thu hồi đất còn được bồi thường, xử lý hành vi vi phạm đất đai của cá nhân, tổ chức khác.

c) Thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các phần như sau:

  • Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
  • Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
  • Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
  • Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
  • Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;

===>>> Xem thêm: Thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

d) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sở hữu nhà ở của ba đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Những đối tượng này muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng điều kiện và thủ tục luật định.

Lưu ý: tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất/mua đất nhưng vẫn có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

===>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

e) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu chung

Đối với trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu chung, ghi tên tất cả những người có quyền sử dụng đất. Thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi đầy đủ của các  chủ thể đồng sở hữu. Mọi giao dịch liên quan tới đất đều phải được các thành viên còn lại đồng ý. Nếu muốn được cấp riêng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa và đáp ứng điều kiện nhất định.

===>>> Xem thêm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sở hữu chung

xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quy định của pháp luật về xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2022 – Ảnh minh họa: Internet.

3. Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật, bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thuộc các trường hợp dưới đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

===>>> Xem thêm: Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

b) Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Pháp luật đất đai ngày càng mở rộng quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình không có giấy tờ về đất cũng có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hay các tổ chức, cơ sở tôn giáo cũng có quyền tương tự. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong từng trường hợp thì bạn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

===>>> Xem thêm: Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

c) Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về nhiều cơ quan, bao gồm: UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Với mỗi cơ quan thì phạm vi thẩm quyền là khác nhau theo quy định của pháp luật để tránh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai thẩm quyền.

===>>> Xem thêm: Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

d) Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thực hiện việc đăng ký đất đai tới nộp hồ sơ tại:

  • Bộ phận một cửa tiếp nhận và trả kết quả TTHC – UBND cấp xã nơi có đất;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất;

Cá nhân, hộ gia đình lấy phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn trả kết quả và nhận kết quả tại đây.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Bộ phận có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viết phiếu hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa (khi cần thiết).

UBND cấp xã thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử đất về tình trạng đối với mảnh đất trong việc có tranh chấp tại đất đó hay không.

UBND cấp xã công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.

Khi đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì viết giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng tài nguyên và môi trường rồi trình chủ tịch UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận.

Sau khi UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

===>>> Xem thêm: Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bước 4: Hoàn thành nghĩa vụ tài chính xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới Chi cục thuế để nhận thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất và tiến hành nộp phí.

Bước 5: Nhận kết quả xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)

Người đề nghị cấp giấy chứng mang chứng từ nộp lệ phí tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ (ở Bước 1) để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

e) Hồ sơ cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

  1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. (Theo mẫu số 04a/ĐK)
  2. Bản sao sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần cung cấp thêm bản sao các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng sở hữu nhà ở theo quy định tại điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP
  3. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Cụ thể được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  4. Giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng. Trong trường hợp các loại giấy tờ trên chưa có hoặc chưa thể hiện được sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng thì cung cấp thêm trong hồ sơ sơ đồ nhà ở và công trình xây dựng
  5. Bản sao về thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính nói trên
  6. Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu 01/LPTB)

===>>> Xem thêm: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

f) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a. Tiền sử dụng đất:

Trường hợp đất đủ điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì người sử dụng phải tiến hành đóng tiền sử dụng đất. Đây là chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính có trong hồ sơ.

b. Lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ là 0,5% giá đất tính theo Bảng giá đất áp dụng tại địa phương tại thời điểm thực hiện thủ tục.

c. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Tại các thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

Hộ gia đình và cá nhân ở nông thôn được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Đối với việc cấp giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất): mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận

Đối với tổ chức: Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy

g) Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày làm việc; không quá 40 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

h) Mua bán đất thông qua vi bằng, giấy viết tay có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Thông thường, mua bán đất thông qua vi bằng, giấy viết tay mà không công chứng sẽ không có giá trị pháp lý khi sang tên nhà đất. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tiễn nên việc mua bán đất không công chứng sẽ được xét vào hai thời điểm:

  • Từ ngày 01/07/2014 việc không công chứng thì hợp đồng mua bán đất sẽ bị vô hiệu. Do vậy, việc bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất qua vi bằng, giấy viết tay dường như là không thể.
  • Trước ngày 01/07/2014:

Theo quy định của pháp luật đất đai, các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;
  • Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Như vậy, đối với hai trường hợp này thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không cần công chứng.

===>>> Xem thêm: Quy định về vi bằng nhà đất

i) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có giấy tờ

Có thể bạn chưa biết, khi không có giấy tờ về đất thì bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

j) Cấp giấy chứng nhận khi giấy tờ đứng tên người khác

Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nếu đến trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cụ thể

a) Các trường hợp sẽ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật, đã có các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng có trường hợp không được cấp. Cụ thể như sau:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

===>>> Xem thêm: Đăng ký đất đai lần đầu

b) Đất lấn chiếm có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử đất do lấn chiếm thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nhưng nếu  đất thuộc các trường hợp vi phạm này nhưng đã có kế hoạch điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất mà phần diện tích lấn chiếm không thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng hoặc chỉ giới xây dựng đường giao thông,… thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đất lấn chiếm vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

===>>> Xem thêm: Đất lấn chiếm có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất tăng thêm

Theo quy định tại Điều 2 Nghị Định 01/2017/NĐ-CP quy định trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

  • Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo Điều 20 Nghị Định 01/2017/NĐ-CP.
  • Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị Định 01/2017/NĐ-CP.
  • Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị Định 01/2017/NĐ-CP .
  • Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị Định 01/2017/NĐ-CP  nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.

===>>> Xem thêm: Đất tăng thêm có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

d) Vi phạm pháp luật đất đai có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm những hành vi sau:

  • Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ;
  • Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng;
  • Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác;
  • Lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp;
  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Như vậy, vi phạm pháp luật đất đai vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

e) Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Theo quy định thì đối với đất đang tranh chấp xảy ra tại thời điểm làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc tranh chấp đang được giải quyết mà chưa có kết quả cuối cùng thì sẽ không đáp ứng được điều kiện để được cấp giấy chứng nhận. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đang có tranh chấp, thì cần phải được giải quyết theo quy định của pháp luật sau đó mới đủ điều kiện để thực hiện việc đăng ký cấp giấy chứng nhận.

===>>> Xem thêm: Đất đang tranh chấp có được cấp GCN quyền sử dụng đất không?

f) Có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất giao không đúng thẩm quyền

Đất giao không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện sau:

  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP

  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, theo quy định tại Khoản 3 Điều 43/2014/NĐ-CP:

Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

===>>> Xem thêm: Đất giao không đúng thẩm quyền có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? 

5. Quy định của pháp luật  về hủy, thu hồi, cấp đổi, đính chính, trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Có 4 trường hợp hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:

  • Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất
  • Không nộp giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới khi chuyển quyền sử dụng đất
  • Không giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án

===>>> Xem thêm: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
  • Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể: Cấp không đúng thẩm quyền; Không đúng đối tượng sử dụng đất; Không đúng diện tích đất; Không đủ điều kiện được cấp; Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

===>>> Xem thêm: Khiếu nại cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì có 4 trường hợp sẽ được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là:

  • Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  • Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
  • Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

===>>> Xem thêm: Thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

d) Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đính chính thông tin trên giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất là việc sửa lại thông tin bị sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu muốn đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Quyền sử dụng đất đứng tên chủ thể đính chính
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên, thế chấp
  • Trong thời hạn sử dụng đất

===>>> Xem thêm: Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

e) Trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, khi muốn xin trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn thực hiện như sau:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể thực hiện theo một trong các phương thức là: nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

6. Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ) của Luật Thái An

Quý khách có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ), vui lòng liên hệ với Công ty luật Thái An để được hỗ trợ.

===>>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn đất đai

  • Tư vấn chi tiết thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ)
  • Soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ);
  • Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (xin cấp sổ đỏ) tại cơ quan có thẩm quyền
  • Theo dõi việc xử lý hồ sơ tại Cơ quan có thẩm quyền
  • Thay mặt khách hàng nhận kết quả
  • Bàn giao kết quả (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho khách hàng.

THÔNG TIN LIÊN QUAN


CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.

Có thể bạn chưa biết, không có giấy tờ về đất thì bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Việc xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không dễ dàng nhất là đối với trường hợp không có giấy tờ đất, đất lấn chiếm, vi phạm pháp luật đất đai… Tuy nhiên, bằng chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm, luật sư Luật Thái An sẽ giúp đỡ bạn hết mình. Liên hệ ngay để được hỗ trợ kịp thời.