Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy): Tất cả những gì bạn cần biết!

Tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thuộc nhóm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do khung hình phạt cao nhất của tội này là tù chung thân. Với bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực tố tụng hình sự, chúng tôi sẽ trình bầy những vấn đề cơ bản nhất về tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy): thế nào là tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các cấu thành tội phạm, các khung hình phạt, các căn cứ để toà án quyết định hình phạt cụ thể với từng vụ án, các hướng luật sư có thể bào chữa cho bị cáo tội phạm này

1. Cơ sở pháp lý quy định tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là gì ?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

2. Thế nào là tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) ?

Một người bị coi là phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) khi có các dấu hiệu sau đây. Các dấu hiệu này là các cấu thành tội phạm mà khi có đủ các cấu thành tội phạm này thì mới có thể kết luận người đó phạm tội.

a. Chủ thể của tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định là người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc các khoản 2, 3 và 4 của điều 249 Bộ luật hình sự, hoặc là người từ đủ 16 tuổi trở lên nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1.

b. Hành vi khi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy. Đó có thể là giữ chất ma tuý ở bất kỳ nơi nào như trong người, trong nhà, trong đồ đạc…, và việc giữ ma tuý này không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Tuy nhiên, không phải cứ cất giữ ma tuý thì đều phạm tội tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy). Chủ thể hành vi chỉ trở thành tội phạm khi:

  • đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này hoặc các tội khác liên quan tới ma tuý (tội sản xuất trái phép chất ma túy – điều 248, tội vận chuyển trái phép chất ma tuý – điều 250, tội mua bán trái phép chất ma túy – điều 251, tội chiếm đoạt chất ma túy – điều 252); hoặc
  • tàng trữ ma tuý với khối lượng không nhỏ với khối lượng ít nhà là trong cột “Phạt tù từ 1 đến 5 năm” trong Bảng 1 dưới đây

b. Lỗi của chủ thể tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Lỗi của chủ thể là lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội biết đối tượng mà minh tàng trữ là chất ma túy.

Lưu ý quan trọng:

  • Nếu người đó nghĩ là mình đang cất giữ ma tuý nhưng thực ra lại không phải là ma tuý thì người đó vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý theo khoản 1 Điều 249.
  • Nếu người đó không biết mình đang cất giữ ma tuý mà nghĩ là một thứ khác thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
tội tàng trữ ma túy
Khi phạm tội tàng trữ ma túy, bạn sẽ phải chịu hình phạt nghiêm khắc – Nguồn ảnh minh họa: Internet.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma túy

a. Hình phạt theo khoản 1 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 1 đến 5 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tang trữ ma túy theo Điều 249 Bộ luật hình sư, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248 (sản xuất trái phép chất ma túy), điều 250 (vận chuyển trái phép chất ma túy), điều 251 (mua bán trái phép chất ma túy) và điều 252 (chiếm đoạt chất ma túy) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới

b. Hình phạt theo khoản 2 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 5 đến 10 năm nếu phạm phải một trong các hành vi dưới đây:

  • Phạm tôi có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  • Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

c. Hình phạt theo khoản 3 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù từ 10 đến 15 năm nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

d. Hình phạt theo khoản 4 điều 249 đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Một người sẽ bị phạt tù 20 năm, chung thân hay từ hình nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy với khối lượng trong Bảng 1 bên dưới.

BẢNG 1

Chất ma túy Phạt tù từ 1 đến 5 năm Phạt tù từ 5 đến 10 năm Phạt tù từ 15 đến 20 năm Phạt tù 20 năm, chung thân hoặc tử hình
Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca Từ 01 gam đến dưới 500 gam Từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam Từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; 5 kilôgam trở lên;
Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 Từ 0,1 gam đến dưới 05 gam Từ 05 gam đến dưới 30 gam; Từ 30 gam đến dưới 100 gam; 100 gam trở lên;
Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam; Từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam; 75 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện khô Ttừ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam; Từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam; 600 kilôgam trở lên;
Quả thuốc phiện tươi Từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; Từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; Từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam; 150 kilôgam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể rắn Từ 01 gam đến dưới 20 gam; Từ 20 gam đến dưới 100 gam; Từ 100 gam đến dưới 300 gam; 300 gam trở lên;
Các chất ma túy khác ở thể lỏng Từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; Từ 100 mililít đến dưới 250 mililít; Từ 250 mililít đến dưới 750 mililít; 750 mililít trở lên;
Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy ở cột tương ứng

đ. Hình phạt bổ sung đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

khung hình phạt tội tàng trữ ma tuý
Các khung hình phạt tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý)

4. Căn cứ quyết định mức hình phạt đối với người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là gì?

Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 249, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

a. Các tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Các tình tiết tăng nặng đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) có thể là:

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để phạm tội;
  • Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

và các tình tiết tăng nặng khác được quy định tại Điều 52 Bộ Luật hình sự 2015

b. Các tình tiết giảm nhẹ đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), các tình tiết giảm nhẹ có thể là:

  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
  • Người phạm tội đầu thú

Những lưu ý quan trọng:

Khi quyết định mức hình phạt đối với bị cáo tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), Toà án có thể dựa vào Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ, đó là:

  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

c. Biết mà che giấu tội phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) thì có bị xử phạt không?

Nếu một người biết mà che giấu người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) cùng dấu vết, tang vật của vụ án hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, căn cứ Điều 18 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể, mức hình phạt che giấu tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Lưu ý: Riêng với tội tàng trữ ma tuý, nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự.

d. Khi nào được loại trừ trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy)?

Người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu người thực hiện hành vi phạm tội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, căn cứ Điều 21 Bộ luật hình sự 2015.

đ. Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì hình phạt sẽ thế nào?

Nếu phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) và các tội khác đồng thời thì Toà án sẽ tổng hợp các hình phạt như sau, căn cứ Điều 55 Bộ luật hình sự 2015:

Đối với hình phạt chính:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

Lưu ý: Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù: cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

5. Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý)

Bị can/bị cáo dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) được áp dụng mức hình phạt thấp hơn so với người đã thành niên, tức là từ đủ 18 tuổi. Đây là những khoan hồng của pháp luật nhằm tạo điều kiện cho người phạm tội làm lại cuộc đời. Những khoan hồng đó là gì, xin mời ban đọc phần sau đây:

a. Khi nào người dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) có được miễn trách nhiệm hình sự ?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật hình sự 2015, người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp giáo dục tại cộng đồng.

b. Hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý)

Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù..

c. Người dưới 18 tuổi phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) có phải chịu hình phạt bổ sung không ?

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nói chung, người phạm tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) nói riêng.

d. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Nếu người dưới 18 tuổi phạm tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) đồng thời với các tội khác thì Toà án tổng hợp hình phạt như sau, căn cứ Điều 103 Bộ luật hình sự 2015:

  • Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm.
  • Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
  • Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất nêu trên;
  • Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

6. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy) là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đối với tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma túy), thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm.

7. Dịch vụ thuê luật sư bào chữa tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và tham gia tố tụng (luật sư bào chữa) tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý) là sự lựa chọn rất khôn ngoan.

Luật sư tham gia vào các giai đầu của vụ án (khởi tố, điều tra, truy tố) là rất có lợi, lợi hơn khi chỉ tham gia vào giai đoạn xét xử. Điều đó tạo điều kiện cho luật sư chuẩn bị phương án bào chữa tốt nhất cho bị cáo. Các hướng bào chữa có thể là bị cáo vô tội, hoặc đề nghị giảm nhẹ hình phạt về tội danh hoặc khung hình phạt, hoặc đề nghị Hội đồng xét xử trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

>>> Xem thêm: Các hướng bào chữa tội tàng trữ ma tuý (tội tàng trữ trái phép chất ma tuý)

Với bề dầy kinh nghiệm tham gia các vụ án hình sự cùng sự tận tâm, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, các luật sư Công ty Luật Thái An sẽ tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc luật sư bảo vệ người bị hại trong các vụ án hình sự. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực tối để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ (khách hàng) với mức thù lao hợp lý.

Nguyễn Văn Thanh